Tìm hiểu Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (Kỳ 2)
✍Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH); chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử ĐBQH cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội?
Trả lời: Hội đồng bầu cử quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử ĐBQH; chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử ĐBQH cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Khoản 9 Điều 15 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Có những tổ chức nào phụ trách bầu cử ở địa phương?
Trả lời: Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, đặc khu; Ban bầu cử ĐBQH, Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã; Tổ bầu cử (Điều 21 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Ủy ban bầu cử ở tỉnh có bao nhiêu thành viên?
Trả lời: Ủy ban bầu cử ở tỉnh có từ hai mươi ba đến ba mươi bảy thành viên (Khoản 1 Điều 22 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Ủy ban bầu cử ở xã có bao nhiêu thành viên?
Trả lời: Ủy ban bầu cử ở xã có từ chín đến mười bảy thành viên (Khoản 2 Điều 22 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện công tác bầu cử ĐBQH của Ban bầu cử ĐBQH, Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử ĐBQH do Ban bầu cử ĐBQH, Tổ bầu cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử ĐBQH?
Trả lời: Ủy ban bầu cử ở tỉnh có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử ĐBQH của Ban bầu cử ĐBQH, Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử ĐBQH do Ban bầu cử ĐBQH, Tổ bầu cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử ĐBQH (Điểm h khoản 1 Điều 23 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Ban bầu cử ĐBQH có bao nhiêu thành viên?
Trả lời: Ban bầu cử ĐBQH có từ chín đến mười bảy thành viên (Khoản 1 Điều 24 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh có bao nhiêu thành viên?
Trả lời: Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh có từ mười một đến mười lăm thành viên (Khoản 2 Điều 24 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Tổ bầu cử có nhiệm vụ thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn bao nhiêu ngày trước ngày bầu cử?
Trả lời: Tổ bầu cử thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử (Điểm d khoản 2 Điều 25 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi nào?
Trả lời: Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú (Khoản 2 Điều 29 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương trong thời gian bao lâu thì được ghi tên vào danh sách cử tri bầu ĐBQH, đại biểu HĐND cấp tỉnh ở nơi tạm trú?
Trả lời: Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu ĐBQH, đại biểu HĐND cấp tỉnh ở nơi tạm trú (Khoản 3 Điều 29 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Những trường hợp nào không được ghi tên vào danh sách cử tri?
Trả lời: Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri (Khoản 1 Điều 30 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Danh sách cử tri do cơ quan nào lập theo từng khu vực bỏ phiếu?
Trả lời: Danh sách cử tri do UBND cấp xã lập theo từng khu vực bỏ phiếu. (Khoản 1 Điều 31 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Chậm nhất bao nhiêu ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở UBND cấp xã và tại những địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu?
Trả lời: Chậm nhất là 40 ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở UBND cấp xã và tại những địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm tra (Điều 32 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Khi phát hiện có sai sót trong danh sách cử tri thì công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử tri trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Trả lời: Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết, công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử tri (Điều 33 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại về danh sách cử tri, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết?
Trả lời: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết (Điều 33 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
(Còn nữa)
Ý kiến bạn đọc