Multimedia Đọc Báo in

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV trình Đại hội lần thứ XV

10:11, 20/09/2010
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ,  phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, đẩy mạnh  công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng Dak Lak trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên


Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV diễn ra vào thời điểm toàn Đảng, toàn quân, toàn dân long trọng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, Đại lễ 1.000 năm Thăng Long Hà Nội và tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Là Đại hội tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, tăng cường củng cố và phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị. Phát huy những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ qua, khắc phục khuyết điểm, xây dựng Dak Lak trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên, góp phần cùng cả nước tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV NHIỆM KỲ 2005-2010

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, tình hình trong nước cũng như của tỉnh có những thuận lợi: sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Song, chúng ta cũng phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức: khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; khí hậu có nhiều biến đổi và diễn biến không thuận lợi; các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình”. Trong bối cảnh đó, Tỉnh ủy tập trung lãnh đạo và cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ, quân và dân các dân tộc trong tỉnh đã khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức, phát huy các lợi thế so sánh về kinh tế, xã hội; đồng thời được sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương, trong nhiệm kỳ qua tỉnh ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra.

A- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I- KINH TẾ
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong nhiệm kỳ đạt 12,1%. Trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 18,44%; thương mại - dịch vụ tăng 22,19%; nông - lâm - ngư nghiệp tăng 6,17%. Quy mô nền kinh tế tăng mạnh, năm 2010 tổng GDP ước đạt 12.810 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so năm 2005; bình quân thu nhập đầu người tính theo giá hiện hành đạt 14,2 triệu đồng/người, theo giá so sánh 1994 là 7,3 triệu đồng/người tương đương 963,3 USD, vượt chỉ tiêu NQ đề ra.
Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Đến nay, nông - lâm nghiệp chiếm 49,9%, công nghiệp - xây dựng 17,4%, dịch vụ 32,7%. 
Đã triển khai thực hiện chính sách phát triển toàn diện kinh tế - xã hội mang lại nhiều kết quả tích cực. Bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng lên.
- Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tập trung chuyên canh, quy mô lớn. Tốc độ tăng trưởng bình quân 6,1%/năm, hầu hết sản phẩm nông nghiệp mang tính hàng hóa có giá trị kinh tế cao góp phần cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phát triển, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi đa dạng thích ứng với nhu cầu của thị trường. Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng tăng nhanh, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đạt khoảng 32,3 triệu đồng/ha.
Chăn nuôi phát triển khá, giá trị tăng bình quân 5 năm qua là 28,87% - nhất là trong kinh tế hộ, nhiều trang trại có quy mô lớn, góp phần tăng thêm sản lượng thịt các loại phục vụ tiêu dùng trong tỉnh. Công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật được chú trọng. Nuôi trồng thủy sản được quan tâm phát triển đã đem lại kết quả đáng mừng.
Sản xuất lâm nghiệp cơ bản đã chuyển đổi cơ chế quản lý mới, hình thành các công ty lâm nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp và các đơn vị sự nghiệp chuyên thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Từng bước xã hội hóa nghề rừng và cùng với việc đổi mới cơ chế khoán, giao đất, giao rừng, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, tăng mức hỗ trợ trong lâm nghiệp đã thu hút các nguồn vốn cho phát triển rừng - nhất là phát triển trồng rừng và kinh doanh nông - lâm - dịch vụ kết hợp. Trong 5 năm qua đã trồng được 29.292 ha rừng tập trung và hơn 3,9 triệu cây phân tán, góp phần nâng độ che phủ rừng lên 50%, tăng 3,9% so với năm 2005.
- Công tác quản lý tài nguyên và môi trường có chất lượng và hiệu quả. Khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng ngày càng hiệu quả hơn. Các vấn đề về môi trường và phát triển bền vững được các cấp ủy, chính quyền và nhân dân nhận thức đúng đắn hơn. Quản lý và bảo vệ môi trường đã có chuyển biến tích cực, bước đầu hạn chế ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân 19,64%/năm, trong đó công nghiệp tăng 28%. Đã tập trung phát triển công nghiệp - nhất là việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 69% toàn ngành, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước chiếm 27%...  
- Ngành thương mại - dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng bình quân 27,31%, giá trị đến năm 2010 đạt 17.800 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so với năm 2005. Trong 5 năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,93 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 122 triệu USD.
Hệ thống chợ, siêu thị phát triển đáng kể đã làm cho thị trường hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng phong phú, đa dạng và được mở rộng từ đô thị đến nông thôn.  Dịch vụ vận tải đường bộ, đường hàng không được đầu tư phát triển tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế và du lịch phát triển, du lịch văn hóa - sinh thái - lịch sử bước đầu tạo được sức hút với du khách trong và ngoài nước. Dịch vụ bưu chính viễn thông từng bước được hiện đại hóa, đảm bảo thông tin liên lạc nhanh chóng, thuận tiện; 100% xã, phường, thị trấn có hệ thống điện thoại và truy cập được internet. 
Mạng lưới dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển mạnh cả về quy mô, loại hình và địa bàn, đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế hoạt động. Dịch vụ bảo hiểm ngày càng phong phú, đa dạng, đã mở rộng thị trường, phạm vi và đối tượng tham gia bảo hiểm.
- Công tác tài chính: Thu cân đối ngân sách trên địa bàn tăng nhanh, bình quân tăng 23,94%/năm và tương đương 10,3% GDP hàng năm. Thực hiện tốt việc phân cấp ngân sách, phân cấp nguồn thu, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm hợp lý và triệt để tiết kiệm, giảm mạnh các khoản chi chưa thực sự cần thiết để tập trung cho đầu tư phát triển góp phần thực hiện chủ trương kiềm chế và chống lạm phát của Trung ương.
- Huy động vốn để đầu tư các cơ sở kinh tế - xã hội tăng mạnh và đạt 31,8% GDP. Trong đó, ngân sách địa phương chiếm 18,4%; Trung ương đầu tư trên địa bàn 16,2%; khu vực ngoài quốc doanh 45,6%; vốn tín dụng qua các doanh nghiệp 12,9%; vốn nước ngoài và vốn khác 7% (ODA, FDI…). Kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư, đến nay đã cơ bản nhựa hóa mặt đường và cầu vĩnh cửu các tuyến quốc lộ, các đoạn đường qua thị trấn được mở rộng. Nâng cấp, nhựa hóa đường tỉnh lộ được 75,4%, đường huyện 52%, đường xã 25%. Về lưới điện, đến nay đã hoàn thành giai đoạn một cấp điện cho 315 thôn buôn và kéo điện sinh hoạt cho 39.755 hộ đồng bào dân tộc thiểu số, 94% số thôn buôn có điện, 95% số hộ được dùng điện, 100% số xã có lưới điện quốc gia. Thủy lợi đã đảm bảo tưới cho 70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới vào mùa khô. Hạ tầng văn hóa - xã hội cũng được quan tâm đầu tư: có 58,4% phòng học được kiên cố và 19,2 giường bệnh/vạn dân...
- Các thành phần kinh tế phát triển cả về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế, đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo được nhiều việc làm mới cho người lao động ở khu vực thành thị, nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. Kinh tế đối ngoại bước đầu có chuyển biến trong kêu gọi đầu tư, hợp tác phát triển, thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư các dự án kinh tế - xã hội, đầu tư ra nước ngoài đã mang lại hiệu quả - nhất là trồng cây công nghiệp, thủy điện…

II- VĂN HÓA – XÃ HỘI
-  Chất lượng giáo dục – đào tạo có nhiều chuyển biến, ngày càng thực chất hơn. Tỷ lệ trẻ em đi mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh dân tộc thiểu số tăng khá, các huyện, thị xã, thành phố đều có trường dân tộc nội trú, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 98,41%. Tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trường lớp được xây dựng khang trang; đào tạo nghề tăng nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 27,2% năm 2005 lên 37% năm 2010. Xã hội hóa đào tạo nghề được đẩy mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
-  Công tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa, việc ứng dụng tiến bộ về khoa học - kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi bước đầu triển khai có hiệu quả; công nghệ sản xuất phục vụ chế biến nông- lâm sản phát triển khá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các ngành đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội. 
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ. Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm củng cố. Các chương trình y tế quốc gia, chính sách y tế cho người nghèo được thực hiện đạt kết quả tốt. Xã hội hóa lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe ngày một tốt hơn. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em được triển khai khá đồng bộ đã góp phần duy trì mức giảm tỷ suất sinh hàng năm là 1%o.
- Văn hóa - thể thao có những bước phát triển mới. Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, cơ quan, đơn vị đạt kết quả khá, đã có 75% số hộ, 46% thôn buôn, tổ dân phố, 57% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa. Mức hưởng thụ văn hóa ở cơ sở ngày càng được nâng lên. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật không ngừng được củng cố, nâng cao chất lượng về nội dung và hình thức, đặc biệt là việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, không gian văn hóa cồng chiêng... Hoạt động phát thanh - truyền hình có nhiều tiến bộ, tỷ lệ phủ sóng đạt 100% (sóng quốc gia), chất lượng thông tin được nâng lên; hoạt động thể dục - thể thao ngày càng đa dạng và phong phú, thể thao thành tích cao đạt khá.
- Lao động, việc làm, chính sách dân tộc và một số vấn đề về xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Bằng các biện pháp phát triển sản xuất, cho vay vốn, đưa lao động làm việc ngoài tỉnh và xuất khẩu đạt kết quả khá. Trong 5 năm đã giải quyết việc làm cho hơn 12 vạn lao động; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 7,5% (NQ 8%); tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn 2,98%; tỷ lệ hộ nghèo còn 10%. Các chính sách về kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện đồng bộ và phát huy hiệu quả, đặc biệt đã hoàn thành Chương trình 132, 134. Phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” tạo được sự quan tâm và hưởng ứng của toàn xã hội.

III- QUỐC PHÒNG – AN NINH
Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, làm tốt công tác quản lý Nhà nước về quốc phòng, chú trọng xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ. Tiếp tục củng cố và tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang bảo đảm số lượng, chất lượng được nâng lên, đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để bị động bất ngờ.
Công tác giáo dục quốc phòng được triển khai tích cực, tạo sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Công tác tuyển quân hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu, thực hiện tốt các chế độ chính sách hậu phương quân đội. Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện kỹ thuật cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh; đồng thời chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho lực lượng vũ trang. Tổ chức diễn tập tác chiến phòng thủ vận hành cơ chế theo NQ 28-NQ/TW của Bộ Chính trị đảm bảo kế hoạch. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền, tham mưu của cơ quan quân sự, công an, các ban ngành trong xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ có nhiều tiến bộ.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; hoàn thành việc phân giới cắm mốc giai đoạn I trên tuyến biên giới của tỉnh. Đồng thời đã làm tốt công tác đối ngoại, góp phần củng cố và tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác để xây dựng biên giới chung hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài.
Đã chủ động nắm chắc diễn biến tình hình, quản lý chặt chẽ hoạt động của các đối tượng. Kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của bọn phản động và các thế lực thù địch; kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp giáo dục, vận động thuyết phục với đấu tranh, trấn áp các loại đối tượng; tăng cường củng cố an ninh cơ sở đối với các địa bàn trọng điểm, phức tạp. Thực hiện tốt NQ 09-NQ/CP của Chính phủ và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. 
Các cơ quan khối Nội chính đã được củng cố, kiện toàn và có nhiều cố gắng, tích cực trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đẩy lùi tai tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện tốt lộ trình cải cách Tư pháp theo nội dung NQ 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Tư pháp ngày càng tốt hơn, thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Đảm bảo giải quyết các vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, có tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa tội phạm, góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.

IV- XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1- Công tác xây dựng Đảng
- Công tác chính trị - tư tưởng được đổi mới, chất lượng, hiệu quả ngày càng được nâng lên, nội dung và hình thức phong phú. Đã chú trọng tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng, truyền thống và lòng tự hào dân tộc, qua đó tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của Đảng bộ; quán triệt kịp thời các NQ của Trung ương Đảng, của Tỉnh ủy; chủ động đấu tranh các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Đại bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân phấn khởi trước những thành tựu đạt được của cả nước và của tỉnh; tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động thông tin tuyên giáo có nhiều tiến bộ, duy trì thường xuyên hai bản tin định kỳ hàng tháng phục vụ cho báo cáo viên các cấp, cho sinh hoạt chi bộ và ban tự quản thôn buôn… nhằm định hướng kịp thời chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước đến cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân. 
-  Công tác tổ chức xây dựng Đảng gắn với xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cơ sở đã từng bước được đẩy mạnh. Chất lượng, số lượng TCCS đảng không ngừng tăng lên; công tác phát triển đảng viên hàng năm tăng hơn 10% so với NQ đại hội đề ra; lề lối làm việc, phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng từng bước được đổi mới.
Đã chú trọng xây dựng kiện toàn tổ chức, biên chế các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Chăm lo kiện toàn đội ngũ cán bộ đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo; thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ - nhất là cán bộ dân tộc, cán bộ nữ, cán bộ trẻ và đã khắc phục được tình trạng bị động, lúng túng trong bố trí cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số đã có nhiều cố gắng. Trình độ đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng lên cả về chuyên môn, lý luận chính trị, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới.
Thực hiện chính sách cán bộ có nhiều cố gắng. Tỉnh đã ban hành một số chế độ chính sách cho cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn buôn, tổ dân phố; chính sách đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ; chính sách luân chuyển cán bộ, chính sách đối với cán bộ dân tộc, cán bộ nữ…, qua đó tạo điều kiện cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ từng bước đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.
Bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy quan tâm chỉ đạo góp phần bảo vệ Đảng về chính trị - tư tưởng và tổ chức. Thông qua việc kết luận lịch sử chính trị của cán bộ đảng viên đã nâng cao chất lượng trong bố trí, sử dụng cán bộ và công tác kết nạp đảng viên mới.
- Công tác kiểm tra, giám sát đã được các tổ chức đảng triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu chương trình đã đề ra. Thông qua đó, giúp cấp uỷ các cấp phát huy được ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, đảm bảo cho Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng được tuân thủ một cách nghiêm túc, đúng đắn, có hiệu quả. Vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, tổ chức đảng ngày càng vững mạnh.
Công tác giám sát được UBKT các cấp quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc và đã giám sát được 492 tổ chức, 773 đảng viên. Qua giám sát phát hiện 03 tổ chức, 44 đảng viên có vi phạm và phải chuyển sang kiểm tra bằng hình thức “có dấu hiệu vi phạm” đối với 01 tổ chức và 34 đảng viên.
Đảng bộ cũng đã quan tâm lãnh đạo kiểm tra, giám sát trên lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo NQ Trung ương 3 (Khoá X) đạt được một số kết quả tích cực - nhất là trên các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách, quản lý tài sản công…
- Các cấp ủy đã cụ thể hóa và triển khai có kết quả các NQ của Trung ương về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Nhờ vậy, đã phát huy tốt hơn vai trò điều hành của các cơ quan Nhà nước, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; dân chủ trong Đảng tiếp tục được mở rộng và phát huy, mối quan hệ giữa Đảng - Nhà nước với nhân dân ngày càng gắn bó chặt chẽ. Các cấp ủy cũng đã tập trung lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ; nâng cao vị trí, vai trò của cấp ủy và bí thư chi bộ. Qua đó, các cấp ủy và bí thư các chi bộ đã nắm chắc hơn yêu cầu về nội dung, trình tự, nguyên tắc tổ chức sinh hoạt chi bộ; làm cho sinh hoạt chi bộ có nội dung phong phú, đa dạng và giữ vững được nguyên tắc sinh hoạt của Đảng; phát huy được trí tuệ của cán bộ, đảng viên nhằm tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc do thực tiễn đặt ra.
- Công tác dân vận của Đảng có nhiều chuyển biến tích cực, vai trò làm chủ của nhân dân, sức mạnh đoàn kết các dân tộc được nâng cao. Hệ thống dân vận các cấp được kiện toàn, chất lượng hoạt động ngày càng có hiệu quả. Việc triển khai quy chế dân chủ ở cơ sở đã đạt được những kết quả đáng kể. Thông qua hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp nhằm phát huy quyền làm chủ, đảm bảo lợi ích hợp pháp của công dân, vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đã có nhiều chuyển biến tích cực. Khối đại đoàn kết các dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng, đã tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân - công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, doanh nhân, đồng bào có đạo… trên cơ sở thống nhất về mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Công tác vận động quần chúng đã tập trung hướng về cơ sở, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân, cổ vũ, động viên nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế. Các đội công tác phát động quần chúng và công tác kết nghĩa với các buôn đồng bào dân tộc thiểu số được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả tích cực.
2- Công tác Mặt trận và các đoàn thể
Mặt trận các cấp và các đoàn thể trong tỉnh tiếp tục được kiện toàn, củng cố. Đã tổ chức nhiều hoạt động thi đua sôi nổi, thiết thực hướng về cơ sở, vận động các đoàn viên, hội viên chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Công tác tập hợp đoàn viên hội viên được mặt trận và các đoàn thể tích cực triển khai thực hiện. Đến cuối năm 2009, các đoàn thể đã thu hút, tập hợp quần chúng nhân dân vào tổ chức được gần 894.400 đoàn viên, hội viên, tỉ lệ thu hút quần chúng rộng rãi đạt 74,15%. Các tổ chức đoàn thể đã đẩy mạnh các hoạt động vận động xây dựng các quỹ để giúp đỡ nhau phát triển sản xuất, giảm nghèo; vận động xây dựng “Quỹ vì người nghèo”; phong trào xóa nhà dột nát, nhà tạm bợ, xây dựng nhà tình nghĩa đã được các cấp hội đẩy mạnh triển khai thực hiện.
3- Công tác củng cố, xây dựng chính quyền
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, đã tiến hành sắp xếp giải thể, sáp nhập một số sở, ban, ngành cấp tỉnh và các phòng ban cấp huyện đi vào hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ mới của từng cơ quan. Tiến hành điều chỉnh địa giới hành chính huyện để thành lập các đơn vị hành chính mới như: thị xã Buôn Hồ, huyện Cư Kuin. Đề án xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020) được Bộ Chính trị kết luận và thông qua. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định công nhận thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
Hội đồng nhân dân các cấp được củng cố, kiện toàn, phương thức hoạt động được đổi mới về nội dung và hình thức, đảm bảo tính hiệu lực của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Vai trò quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp được củng cố và tăng cường - nhất là trong cải cách hành chính đã được triển khai đồng bộ ở cả ba cấp: tỉnh, huyện và xã; đã bổ sung thêm 5 chức danh cán bộ xã, nâng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã và thôn buôn cao hơn mặt bằng chung của toàn vùng.
4- Thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Cuộc vận động trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng, thiết thực, đã trở thành hoạt động sinh hoạt chính trị rộng lớn, từng bước đi vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng. Hầu hết các cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể đã nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, nội dung, yêu cầu và tầm quan trọng của cuộc vận động, đã gắn nội dung thực hiện cuộc vận động với nhiệm vụ công tác thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Đã xây dựng chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên ở cơ quan, đơn vị để làm cơ sở đánh giá cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện cuộc vận động. Đa số cán bộ, đảng viên đã thể hiện rõ hơn ý thức giữ gìn, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống của cá nhân, gần gũi, sâu sát với nhân dân và cộng đồng xã hội. Nhiều cấp ủy, tổ chức, cá nhân đã chủ động, sáng tạo, tổ chức tốt và thiết thực các phong trào thi đua yêu nước theo từng chủ đề của cuộc vận động, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

B - NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ
1 - Kinh tế
 Quy mô kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, chất lượng tăng trưởng chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành, lĩnh vực còn chậm và chưa hợp lý - nhất là trong nội bộ ngành nông nghiệp, đến cuối nhiệm kỳ trồng trọt tăng lên chỉ có 1,11%; trong khi đó các ngành như lâm nghiệp giảm từ 1,89% xuống còn 1,12%, thủy sản giảm từ 0,99% xuống còn 0,64%; giá trị các sản phẩm công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tuy có tăng nhưng chiếm tỷ lệ chưa tương xứng. Một số chương trình kinh tế - xã hội triển khai chậm, thiếu các giải pháp quyết liệt, đồng bộ để thực hiện các chương trình có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp thiếu tính bền vững, hiệu quả chưa cao; công tác quản lý tài nguyên - nhất là quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai, quản lý tài nguyên nước còn nhiều bất cập, xã hội hóa nghề rừng còn yếu…
Quy hoạch, quản lý quy hoạch chung và quy hoạch ngành thiếu tính chiến lược và đồng bộ. Hệ thống đường tỉnh lộ nhiều nơi đang xuống cấp nghiêm trọng; thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu tưới cho diện tích cây trồng - nhất là trong thời điểm nắng hạn; thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hạn chế, chưa xây dựng được chiến lược sản phẩm công nghiệp đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; hạ tầng kinh tế kỹ thuật đô thị chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố, thị xã, thị trấn; kết cấu hạ tầng nông thôn còn nhiều khó khăn, bất cập; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chậm được đổi mới, một số công trình chất lượng kém, giải ngân vốn đầu tư chậm. Hoạt động du lịch và các sản phẩm phục vụ cho du lịch còn nghèo và chậm phát triển.
Sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước - nhất là phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
2- Văn hóa – xã hội
Một số chương trình về văn hóa - xã hội của Tỉnh ủy triển khai chậm, giải pháp kết hợp và lồng ghép các chương trình kinh tế với xã hội thiếu đồng bộ, có những nội dung chưa được quan tâm chú trọng về chiều sâu; sự phát triển giữa các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội chưa hài hòa; vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới chưa được đầu tư đúng mức.
Giáo dục - đào tạo có những mặt còn hạn chế cần được tiếp tục quan tâm như: Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học để nâng cao chất lượng đào tạo; tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia; công tác dạy nghề cho lao động là thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp.
Hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ chỉ mới giải quyết những vấn đề trước mắt. Đội ngũ cán bộ khoa học so với cơ cấu lao động chiếm tỷ lệ còn thấp, thiếu chuyên gia giỏi ở các ngành, lĩnh vực trọng yếu. Trình độ công nghệ của một số ngành sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
Y tế và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, nhân dân trên một số lĩnh vực có mặt còn hạn chế như: quản lý về chất lượng khám và điều trị bệnh ở các tuyến, vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, quản lý hành nghề y dược tư nhân, giáo dục truyền thông về dân số - sức khỏe - sinh sản, trẻ em suy dinh dưỡng...
Hoạt động văn hóa ở cơ sở chưa đi vào nền nếp; cơ chế bảo vệ, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa về sử thi, không gian văn hóa cồng chiêng chưa được chú trọng đúng mức. Kết quả giảm nghèo thiếu bền vững, tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn cao, nguy cơ tái nghèo và chênh lệch mức sống giữa các vùng còn khá lớn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, cơ cấu lao động chưa thật sự tiến bộ.
3- Quốc phòng – an ninh
Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ có mặt còn hạn chế; công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh chưa được chú trọng đúng mức. Công tác giáo dục nâng cao nhận thức về âm mưu thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, về yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh chưa thường xuyên. Chưa làm tốt công tác phối hợp giữa lực lượng chức năng với các địa phương trong công tác đấu tranh ngăn chặn các vụ việc vi phạm quy chế quản lý biên giới.
Tình hình tội phạm và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông chưa giảm; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế; công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án một số vụ việc chưa tốt; đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí hiệu quả chưa cao; đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp so với yêu cầu còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn chưa ngang tầm với nhiệm vụ.
4- Xây dựng hệ thống chính trị
Công tác chính trị - tư tưởng còn thiếu nhạy bén trong đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”, đấu tranh phản bác các quan điểm cơ hội, cực đoan. Chưa chủ động phối hợp giải quyết kịp thời những bức xúc về tư tưởng trong nhân dân. Đội ngũ báo cáo viên và trình độ một số cán bộ làm công tác tuyên giáo chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Một số cấp ủy đảng còn lúng túng trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Nội dung sinh hoạt ở một số tổ chức đảng còn thiếu chiều sâu, tự phê bình và phê bình còn yếu; ban hành NQ, chỉ thị nhưng thiếu kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Chất lượng công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn ở một số cấp ủy còn hạn chế. Hoạt động của cơ quan tham mưu cho cấp ủy còn mang tính sự vụ, thiếu chủ động nghiên cứu, đề xuất biện pháp để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đang đặt ra.
Một số cơ quan, đơn vị thực hiện quy định về phân cấp quản lý cán bộ còn thiếu nghiêm túc, chưa chú trọng đúng mức việc tạo nguồn để phát triển đảng viên mới. Công tác phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn còn yếu. Chính sách cán bộ chưa tạo động lực để thu hút người tài, cũng như thu hút cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao về công tác ở địa phương.
Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng còn thiếu chủ động. Việc theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng chấp hành nghiêm túc kết luận sau kiểm tra còn hạn chế. Công tác giám sát là nhiệm vụ mới, do đó nhiều cấp ủy đảng còn lúng túng về phương pháp tổ chức thực hiện.
Một số cấp ủy đảng thiếu sâu sát, chưa quan tâm đúng mức trong tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện các nội dung cuộc vận động ở một số địa phương chưa đạt yêu cầu đã được đề ra.
Các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch có lúc chưa kịp thời, thiếu sắc bén; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở còn mang tính hình thức và thiếu đồng bộ.
Hoạt động của cơ quan chính quyền ở một số nơi kém hiệu quả. Cải cách thủ tục hành chính tiến hành chậm, tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu gây phiền hà của một số cơ quan hành chính nhà nước đối với các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân vẫn còn xảy ra. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân và nhất là xử lý các vấn đề sau khi giám sát trên một số lĩnh vực đạt kết quả còn thấp.

C - NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1- Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Nhờ có các Nghị quyết của Trung ương là những định hướng cơ bản; đồng thời được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ, sự phối hợp có hiệu quả của các bộ, ngành đã tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong quá trình xây dựng và phát triển.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước được đổi mới, dân chủ trong Đảng và ngoài xã hội được phát huy tốt hơn. Các cấp ủy đảng, chính quyền vận dụng sáng tạo chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào tình hình thực tế của tỉnh và kịp thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn để vươn lên và bằng trí tuệ, sức lực, sự năng động, sáng tạo, đoàn kết, thống nhất tập trung giữ vững ổn định về chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh; chăm lo đầu tư phát triển trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh...
2- Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế
+ Nguyên nhân chủ quan
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có lúc có nơi chưa tập trung quyết liệt - nhất là vào những khâu quan trọng có tính đột phá, quyết định. Việc cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV chưa thật sự đồng bộ giữa cấp ủy với chính quyền, các ngành và các cấp.
- Công tác quy hoạch, rà soát quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch kinh tế chưa gắn kết tốt với phát triển dân cư và các lĩnh vực xã hội; quy hoạch ngành còn đơn điệu, chưa chú ý tính cân đối, hài hòa giữa các vùng, còn thiếu tính chiến lược...
- Tổ chức bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở một số nơi hoạt động còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo, quản lý. Chưa mạnh dạn sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ và kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém. Một số chế độ chính sách đối với cán bộ - nhất là ở cơ sở còn nhiều bất cập.
+ Nguyên nhân khách quan
- Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; khí hậu có nhiều biến đổi bất lợi, dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi xảy ra liên tục ở nhiều vùng trong tỉnh; giá nông sản không ổn định, có lúc xuống thấp và kéo dài gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Dak Lak xét về tổng thể vẫn còn là một tỉnh nghèo, hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc vào thời tiết và giá cả của thị trường. Sự phát triển của các vùng chưa đồng đều, một bộ phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới còn nhiều khó khăn.
- Nhu cầu đầu tư cho phát triển trên tất cả các lĩnh vực là rất lớn, trong khi đó nguồn thu ngân sách còn thấp; nguồn vốn trong dân cư và các thành phần kinh tế còn khó khăn hoặc chưa khai thác triệt để; thu hút đầu tư từ bên ngoài còn hạn chế.
3- Một số bài học kinh nghiệm
(1)- Quá trình lãnh đạo cần quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương của Trung ương để xây dựng các chương trình, nghị quyết phù hợp với thực tiễn của địa phương và tổ chức, triển khai thực hiện; đồng thời phải chăm lo công tác xây dựng Đảng – là nhiệm vụ then chốt. Một mặt phải phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Mặt khác cần chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát huy ưu điểm, kịp thời phòng ngừa và khắc phục khuyết điểm.
(2)- Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Quan tâm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; thực hiện tốt cải cách hành chính gắn với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí... Qua đó, xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh nhằm huy động các nguồn lực và tiếp tục củng cố niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới toàn diện của Đảng.
(3)- Phải nắm vững quan điểm của Đảng về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới để vận dụng phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. Từ đó xác định chủ trương, giải pháp đúng đắn nhằm tập trung chỉ đạo giải quyết những vấn đề cơ bản, then chốt, bảo đảm giữ vững ổn định tình hình an ninh - chính trị và tập trung thời gian cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
 (4)- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt chức năng giám sát, chức năng phản biện xã hội của mặt trận và các đoàn thể trong xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết.
(5)- Phải đặc biệt coi trọng việc giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa mang tính lâu dài, phức tạp; cần phải tạo sự nhận thức đúng đắn trong Đảng, chính quyền, đồng thời không được chủ quan trong xử lý các tình huống cụ thể do thực tiễn đặt ra; cần phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân gắn với giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đảm bảo xử lý tình hình đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2010-2015

Tình hình trong nước và quốc tế những năm tới vừa có nhiều thuận lợi nhưng cũng đan xen không ít khó khăn, thách thức. Đặc biệt là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cùng với sự ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu, môi trường. Ngoài ra, các thế lực thù địch vẫn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” để chống phá cách mạng nước ta.
Trong 5 năm tới, Trung ương tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo ra những điều kiện mới để phát triển. Với lợi thế về vị trí địa lý, là trung tâm vùng Tây Nguyên, có hệ thống giao thông đường bộ, đường hàng không thuận lợi kết nối với các vùng kinh tế trọng điểm, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ và cả nước; có tiềm năng lớn về tài nguyên: quỹ đất bazan, rừng, thuỷ điện, du lịch, lực lượng lao động...; khả năng thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật được đầu tư trong những năm qua bắt đầu phát huy hiệu quả; đồng thời với những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện được tích luỹ trong thời gian qua sẽ tạo điều kiện quan trọng để xây dựng Dak Lak phát triển nhanh và bền vững.
A- PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự - an toàn xã hội. Xây dựng Dak Lak trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên và đóng vai trò quan trọng đưa Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế động lực của cả nước.

B- MỤC TIÊU -  CHỈ TIÊU CHỦ YẾU (đến năm 2015)
1- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm (giá so sánh 1994) từ 14-15%. Tăng trưởng ngành nông, lâm, ngư nghiệp 5-6%; công nghiệp và xây dựng 23-24%; dịch vụ 20-21%. Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế là: thương mại, dịch vụ 41-42%; nông, lâm, ngư nghiệp 32-33%; công nghiệp, xây dựng 25-26%.
2- Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.780 - 1.790 USD (giá so sánh năm 1994), khoảng 34 - 35 triệu đồng (giá hiện hành).
3- Phát triển kết cấu hạ tầng
Thủy lợi: Chủ động tưới 75% trở lên diện tích cây trồng có nhu cầu nước tưới.
Giao thông: Cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 100% đường tỉnh lộ, 80% đường huyện; 50% đường xã, liên xã; 100% xã có đường nhựa đến trung tâm.
Điện: 100% thôn buôn có điện, 99% số hộ được dùng điện. Mức tiêu thụ điện bình quân 945 kwh/người/năm.
Thông tin: Nâng cao chất lượng và đảm bảo 100% số xã có hệ thống thông tin, 130 máy điện thoại (di động, cố định) và 15 thuê bao internet/100 người dân.
Nhà ở: Diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn đạt 16 m2 sàn/người, khu vực thành thị đạt 20 m2 sàn/người; giải quyết 60% số sinh viên, học sinh có nhu cầu được thuê nhà ở tại các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
4- Nâng độ che phủ của rừng đạt 52% diện tích tự nhiên trở lên.
5- Thu ngân sách BQ hàng năm đạt 11% GDP (theo giá hiện hành).
6- Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm đạt 4 tỷ USD, nhập khẩu đạt 200 triệu USD.
7- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội trong nhiệm kỳ đạt khoảng 76-77 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân 18-19%/năm, bằng 33 - 34% GDP.
8- Quy mô dân số 1,85 triệu người. Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,2 - 1,22%; giảm tỷ suất sinh hàng năm xuống 0,5 - 0,7%o.
9- Y tế, có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 25%.
10- Giải quyết việc làm cho 13 vạn lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50%, đào tạo nghề 40%; giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống dưới 3%, giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 5%; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới BQ 3%/năm.
11- Giáo dục - đào tạo. Nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo lên trên 75%, hoc sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi trên 96%; 100% thôn buôn có điểm trường hoặc lớp mẫu giáo; 75% số phòng học được kiên cố hóa; nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia lên: 25% đối với trường mầm non, 55% trường tiểu học, 25% trường trung học cơ sở và 25% đối với trường trung học phổ thông.
12- Văn hóa, thể thao. Trên 80% hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa các cấp; 80% xã, phường, thị trấn; 65% thôn buôn, tổ dân phố; 100% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% thôn buôn, tổ dân phố được quy hoạch đất để xây dựng hội trường, điểm sinh hoạt văn hóa thể thao.
13- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 20%.
14- Nước sinh hoạt, nước sạch đảm bảo các tiêu chuẩn cung cấp cho 90% dân cư đô thị; 85% dân cư nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
15- Quốc phòng - an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Phấn đấu xây dựng từ 1-2 sở chỉ huy thời chiến cấp huyện. Tập trung xây dựng 100% xã, phường, thị trấn có tổ dân quân thường trực làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ.
16- Xây dựng Đảng. Phấn đấu 100% thôn buôn, tổ dân phố, trường học có chi bộ đảng. Hằng năm kết nạp trên 3.500 đảng viên mới; có 75-80% TCCS đảng đạt TSVM, trong đó có 65-70% TCCS đảng xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp. Trên 80% số xã, phường, thị trấn và đoàn thể chính trị ở cơ sở đạt vững mạnh toàn diện.

C- NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả, khuyến khích xây dựng và phát huy có hiệu quả chỉ dẫn địa lý, thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, coi nông nghiệp là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tích cực. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có trọng tâm, đồng bộ và theo quy hoạch. Ưu tiên đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, nâng cao trình độ dân trí. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cách mạng và văn hóa đặc trưng của các dân tộc. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tập trung giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân di cư tự do...
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục xây dựng tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc; tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc - nhất là thế trận lòng dân để giữ vững sự ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. Mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động phát triển kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết các dân tộc; nâng cao vai trò hoạt động của đại biểu và các cơ quan dân cử, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị - tư tưởng - tổ chức, gắn với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của toàn đảng bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCS đảng và đảng viên, năng lực quản lý điều hành của chính quyền, năng lực vận động quần chúng của mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có kiến thức và năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.

D- GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I- KINH TẾ
1- Phát triển sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao chất lượng giá trị sản phẩm có sức cạnh tranh - nhất là nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế. Rà soát, bổ sung quy hoạch, quản lý và phát triển vùng chuyên canh các loại cây truyền thống như cà phê, hồ tiêu, cao su, điều và một số cây trồng mới có triển vọng để Dak Lak thực sự trở thành một trong những trung tâm cây trồng vật nuôi lớn của cả nước về cà phê, ca cao, lúa lai, ngô lai. Hỗ trợ nông dân sản xuất, xây dựng đồng ruộng đảm bảo điều kiện áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp; tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, ứng dụng công nghệ sinh học, nâng chất lượng sản phẩm hàng hóa. Triển khai có hiệu quả chương trình tái canh cây cà phê đã cuối chu kỳ kinh doanh, sâu bệnh. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng nâng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ; quy hoạch xã theo tiêu chí nông thôn mới, đồng thời hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua đó để giải quyết tốt các vấn đề về nông nghiệp - nông dân - nông thôn và tạo điều kiện để tổ chức tốt việc liên kết bốn nhà: nhà nông - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và trình độ ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; chăm lo và cải thiện đời sống cho nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Khai thác mặt nước tự nhiên và mặt nước các hồ đập để phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản; quy hoạch vùng bảo tồn cấp quốc gia thủy sản Hồ Lak. Rà soát quy hoạch và phát triển các khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn. Phát huy tiềm năng đồng cỏ, tận dụng cỏ dưới tán rừng, mô hình trồng cỏ hộ gia đình…để đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, kịp thời phát hiện và xử lý dịch bệnh có hiệu quả nhằm cung cấp cho thị trường sản phẩm chăn nuôi sạch và an toàn.
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, an toàn với môi trường, bảo vệ rừng tự nhiên là chính; có cơ chế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trồng rừng kinh tế, khai thác gỗ rừng tự nhiên theo phương pháp bền vững; đẩy mạnh giao đất giao rừng, xác định rỏ trách nhiệm của các chủ rừng, có cơ chế cho các doanh nghiệp phát triển rừng bền vững, phát triển dịch vụ môi trường rừng…
2- Phát triển công nghiệp - nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản
Tiếp tục phát triển công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu, phát triển hợp lý công nghiệp năng lượng tái tạo (thủy điện vừa và nhỏ, năng lượng sinh học,…). Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành một cách hợp lý, năm 2015 tỷ trọng công nghiệp phân phối điện nước, khí đốt tăng lên 41-42%; tỷ trọng công nghiệp khai thác giảm xuống còn 2-3%; công nghiệp chế biến chiếm 56-57%. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm công nghiệp của tỉnh, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, thức ăn gia súc, công nghiệp khai thác - sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may, nước giải khát, công nghiệp chế biến sản phẩm từ cao su, công nghiệp cơ khí, lắp ráp. Coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến để hiện đại hóa trong các ngành sản xuất công nghiệp, đảm bảo sản phẩm công nghiệp có thương hiệu đủ sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu thị trường. Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững.
Rà soát bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp tập trung, phát triển các điểm công nghiệp chuyên ngành hợp lý; chú trọng củng cố và tạo điều kiện phát triển những làng nghề truyền thống gắn với du lịch nhằm tăng thu nhập cho người lao động - nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
3- Phát triển dịch vụ, chú trọng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao
Phát triển thương mại theo hướng đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng cho đời sống và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của sản xuất nông, công nghiệp. Xây dựng thị trường mở, hòa nhập với thị trường trong nước và ngoài nước - nhất là thị trường khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên Hải miền Trung. Đa dạng hóa các hoạt động thương mại, các loại hình kinh doanh, gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn thành thị với nông thôn, giữa vùng thuận lợi với vùng khó khăn. Tăng cường bán buôn, mở rộng hình thức bán lẻ phù hợp - đặc biệt ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Phát triển chợ nông thôn liên xã, triển khai mạnh mẽ Cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa dân tộc, huy động tối đa nguồn lực trong tỉnh và tranh thủ sự hợp tác trong nước để đầu tư chiều sâu, quy hoạch và phát triển các cụm du lịch có tiềm năng: Cụm du lịch Buôn Ma Thuột - Buôn Đôn; Krông Ana - Cư Kuin - Lak; Krông Bông - M’Drak; Krông Pak - Ea Kar - Krông Năng…
Phát triển dịch vụ bưu chính - viễn thông nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, góp phần cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cư.
Mở rộng mạng lưới ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn nhằm đáp ứng kịp thời các nguồn vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh - nhất là cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên địa bàn, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm để phục vụ nhân dân.
4- Quy hoạch, rà soát quy hoạch và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch đồng bộ, gắn với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, sử dụng có hiệu quả tài nguyên
Đổi mới quản lý và thực hiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng quy hoạch, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể của tỉnh với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng.
Huy động tối đa các nguồn lực, trong đó đầu tư từ ngân sách được ưu tiên để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đô thị và nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho các huyện biên giới và huyện nghèo. Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông thông suốt; nâng cấp mạng lưới điện, thông tin và truyền thông, hạ tầng đô thị gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái. Chỉ đạo thực hiện tốt Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020). Đối với thị xã, thị trấn cần tập trung đầu tư hạ tầng về giao thông, điện chiếu sáng, cây xanh, nước sinh hoạt, hạ tầng xử lý nước thải, rác thải; đến năm 2015 hình thành chuỗi đô thị: Buôn Ma Thuột - thị xã Buôn Hồ - thị xã Ea Kar - Phước An - Buôn Trấp và hệ thống đô thị các thị trấn với chức năng là những trung tâm từng tiểu vùng của tỉnh. Phát triển các hành lang kinh tế theo các tuyến Quốc lộ qua tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Vận động nhân dân có ý thức bảo vệ môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về đất đai. Có quy hoạch, kế hoạch khai thác sử dụng tài nguyên rừng, quỹ đất bazan, tài nguyên nước và khoáng sản một cách hợp lý gắn với bảo vệ môi trường bền vững.
5- Phát triển đồng bộ các loại thị trường, các thành phần kinh tế
Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường: thị trường hàng hóa và nông sản, thị trường bất động sản, thị trường tài chính tiền tệ và dịch vụ tài chính, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ... Tăng cường khả năng kiểm soát của Nhà nước đối với các loại dịch vụ tài chính. Củng cố và tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; đồng thời hoàn thành việc sắp xếp và chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành các mô hình doanh nghiệp phù hợp đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Có chính sách phát triển kinh tế trang trại làm cơ sở để hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp hiện đại, có giá trị gia tăng cao. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hộ công thương nghiệp, xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tập trung nguồn lực cho việc phát triển các loại hình hợp tác xã, tổ chức liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp chế biến lớn với các hợp tác xã, hộ nông dân từ sản xuất - thu mua - chế biến - bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.

II- VĂN HÓA - XÃ HỘI
1- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy và học, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp học, ngành học theo hướng thực chất, chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. Tiếp tục phát triển giáo dục toàn diện từ mầm non đến trung học, cao đẳng và đại học. Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, tổ chức tốt cho học sinh tiểu học được học 2 buổi trên ngày, triển khai có hiệu quả chương trình dạy ngoại ngữ cho học sinh bắt đầu từ lớp 3 và dạy tiếng Êđê trong trường học; thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đồng bộ. Thành lập Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch Tây Nguyên, các trường chuyên ngành lĩnh vực khác theo khả năng và yêu cầu đầu tư của các thành phần kinh tế; đầu tư, mở rộng quy mô đào tạo trường Đại học Tây Nguyên và tạo điều kiện cho trường đại học, học viện, viện nghiên cứu hình thành các chi nhánh đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh và khu vực, hướng tới trở thành trung tâm đào tạo của vùng Tây Nguyên.
Chú trọng mở rộng và tăng cường liên kết đào tạo trong nước và quốc tế để tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trình độ sau đại học, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho vùng nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2010-2020, khuyến khích các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp mở cơ sở đào tạo và dạy nghề.
2- Phát huy hiệu quả của khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường
Phát huy tốt vai trò của Viện Nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp Tây Nguyên, Trường Đại học Tây Nguyên, các trung tâm nghiên cứu khoa học trên địa bàn trong việc nghiên cứu, phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn - nhất là các lĩnh vực về: ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học nhằm tạo ra sản phẩm tốt phục vụ sản xuất nông - lâm - nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm;  sản xuất các giống cây con có năng suất, chất lượng cao; thu hút việc chuyển giao dây chuyền công nghệ hiện đại; nghiên cứu áp dụng các giải pháp khoa học, công nghệ nhằm khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát, xử lý và bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng bảo vệ các nguồn tài nguyên. Nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, dự báo thiên tai, tô chức thực hiện tốt các phương án phòng, chống, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai.
Có chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích ứng dụng những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quan ly hành chính và sản xuất kinh doanh ở các ngành, các cấp trong tỉnh.
3- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Phát triển hệ thống khám chữa bệnh trên cơ sở kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; xây dựng hệ thống y tế từng bước đồng bộ và hiện đại đảm bảo chức năng khám, điều trị và chức năng nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia vê y tế, chủ động không để dịch bệnh lớn xảy ra, tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tăng tuổi thọ của nhân dân.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên, xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa; đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị y tế hiện đại để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân trên tất cả các tuyến. Đồng thời phát huy tốt vai trò của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên đứng chân trên địa bàn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong vùng.
Tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động của các cơ sở y dược tư nhân. Khuyến khích xã hội hóa y tế, xây dựng các bệnh viện tư, các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho mọi tầng lớp nhân dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình; giảm dần tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thành lập cơ sở nuôi trồng và sản xuất dược tại địa phương.
4- Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội
Quan tâm phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hóa với phát triển kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực, giữa đô thị và nông thôn để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển kinh tế và nâng cao trình độ dân trí, bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tăng cường liên kết, phối hợp giữa đô thị với nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh việc đưa công nghiệp - dịch vụ về nông thôn, đồng thời xây dựng và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị và nông thôn mới; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để các vùng đều phát triển, từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ và mức sống giữa các vùng dân cư - nhất là giữa khu vực đồng bào dân tộc kinh với đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội... Bảo tồn và phát huy các giá trị tốt đẹp về văn hóa truyền thống, cách mạng, di tích lịch sử, di tích văn hóa, làng văn hóa các dân tộc, buôn làng cổ tiêu biểu, sử thi và không gian văn hóa cồng chiêng.
Tiếp tục phát triển nền văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại. Có cơ chế khuyến khích văn nghệ sỹ có nhiều tác phẩm phản ánh chân thật, sâu sắc công cuộc đổi mới của đất nước; khẳng định cái đúng, cái đẹp, đồng thời lên án cái xấu, cái ác góp phần xây dựng xã hội văn hóa, văn minh.
Phát triển các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng, từng bước chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao, đào tạo vận động viên trẻ phục vụ thể thao thành tích cao theo tiêu chuẩn quốc gia. Đầu tư xây dựng hạ tầng văn hóa - thể thao và du lịch cấp vùng và quốc gia như: Khu liên hợp Văn hóa - Thể thao vùng Tây Nguyên, Công viên cây xanh kết hợp với các hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao và du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động bưu chính, viễn thông. Phát triển truyền hình kỹ thuật số, từng bước tăng giờ, tăng kênh phát sóng phát thanh và truyền hình nhằm đáp ứng yêu cầu hưởng thụ văn hóa đa dạng của nhân dân.
5- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề lao động việc làm, đảm bảo an sinh xã hội
Tập trung chỉ đạo, điều hành và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế, trong đó chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến, du lịch sinh thái và các ngành có sử dụng nhiều lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất để thu hút lao động.
Tìm kiếm thị trường mới đi đôi với việc tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi cho vay vốn, hỗ trợ học phí giáo dục, định hướng và ban hành quy định hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động.
Chú trọng đầu tư có hiệu quả chương trình giảm nghèo, thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ người nghèo, xã nghèo, thôn buôn nghèo phát triển sản xuất để thoát nghèo. Tập trung các nguồn lực và lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dư an để giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và chính sách xã hội, chăm sóc người có công, gia đình thương binh liệt sĩ; lồng ghép các chương trình quốc gia và xây dựng quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, quỹ “vì người nghèo” nhằm nâng mức sống của các đối tượng chính sách.
6- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
Tạo điều kiện và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tự do không tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng và đoàn kết lương giáo. Vận động đồng bào các tôn giáo phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân, hăng hái lao động sản xuất, tích cực đóng góp vào công cuộc đổi mới và sự phồn vinh của đất nước.
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đi đôi triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao dân trí, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào; quan tâm đào tạo đội ngũ trí thức người dân tộc thiểu số; tạo việc làm cho sinh viên là người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; mở rộng quy mô trường dân tộc nội trú tỉnh và huyện, tăng chế độ đối với học sinh dân tộc nội trú.

III- QUỐC PHÒNG - AN NINH
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác quốc phòng - an ninh, gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, quan tâm quy hoạch, quản lý đất và đầu tư mọi mặt cho nhiệm vụ xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ, vận hành thông suốt cơ chế lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ, bảo đảm phòng thủ trên các hướng, nắm chắc tình hình nội địa, biên giới, vùng trời không để bị động bất ngờ. Thực hiện tốt công tác đối ngoại về quốc phòng - an ninh; hợp tác chặt chẽ trong công tác quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.
Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang, gắn xây dựng tổ chức đảng với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Làm tốt công tác giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, chuyên môn nghiệp vụ sát với yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện về an ninh - quốc phòng. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và chính sách hậu phương quân đội. Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chiến lược an ninh quốc gia và bảo vệ Tổ quốc, nhất là công tác bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống nội gián, bảo vệ bí mật Nhà nước, đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; chống địch lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc để gây mất ổn định; tăng cường công tác quản lý thông tin, xuất bản báo chí, quản lý chặt chẽ vũ khí, vật liệu nổ, hạn chế tai nạn giao thông...
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của các cơ quan khối Nội chính. Nâng cao chất lượng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đảm bảo đúng người đúng tội; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; tăng cường công tác thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tổ chức tốt công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại tố cáo của công dân.

IV- XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1-Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, làm cho Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, truyền thống yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, quân và dân trong tỉnh. Đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động, nhạy bén và kịp thời đấu tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh tư tưởng trong tình hình mới. Nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả công tác tuyên giáo; tăng cường thông tin hai chiều, đối thoại, hướng về cơ sở; nắm bắt và nhận định chính xác diễn biến tư tưởng, tâm trạng xã hội để kịp thời định hướng công tác chính trị, tư tưởng đạt hiệu quả.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp, đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Thực hiện tốt các cuộc điều tra dư luận xã hội để phục vụ công tác nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCS đảng. Quan tâm xây dựng TCCS đảng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình nhằm tăng cường tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng, xây dựng TCCS đảng TSVM; tập trung chỉ đạo củng cố, kiện toàn các TCCS đảng yếu kém, mất đoàn kết nội bộ. Thường xuyên, chăm lo củng cố, kiện toàn tổ chức đảng các cấp, đảm bảo vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên có phẩm chất đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực công tác. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên - nhất là các thôn buôn chưa có đảng viên là người tại chỗ; quan tâm phát triển đảng viên là nữ, đảng viên trẻ, đảng viên là người dân tộc thiểu số và đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã. Thực hiện có tốt chủ trương và quy trình công tác cán bộ.
Tiếp tục quán triệt và đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các ngành, các cấp, các đơn vị, chú ý cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu lý luận, cán bộ trong các ngành kinh tế kỹ thuật trọng yếu… Phải tạo sự chuyển biến về nhận thức và thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ, Quan tâm đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn...
Thực hiện tốt các chính sách về cán bộ như: bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, chính sách thu hút cán bộ, chính sách luân chuyển cán bộ, chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ...
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quyết định số 57-QĐ/TW, ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về “một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.  
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo cho Cương lĩnh chính trị, đường lối, chính sách và Điều lệ Đảng được tuân thủ một cách nghiêm túc và thực hiện đúng đắn, có hiệu quả; vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, tổ chức đảng ngày càng vững mạnh.
Tăng cường công tác phổ biến, quán triệt công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng theo chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, tạo sự chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức và hành động trong Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, trước hết là trong cấp ủy, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát: “giám sát phải mở rộng”, “kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm” để chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
Cấp ủy các cấp cần tăng cường quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm hoặc không để tái phạm, chủ động thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Thường xuyên kiện toàn UBKT các cấp; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống trong sáng, công tâm, trung thực, có trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết, có trình độ, năng lực, sâu sát thực tiễn, đủ sức để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng, vai trò hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân
- Phát huy truyền thống đoàn kết, tương trợ, thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân và các ngành, các cấp về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và đảm bảo quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng hoạt động kết nghĩa giữa các cơ quan, đơn vị với các buôn đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc vững mạnh. Không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức vận động tập hợp các tầng lớp xã hội: Công nhân, nông dân, trí thức, nhà doanh nghiệp, kiều bào, đồng bào có đạo... Đồng thời động viên các thế hệ người cao tuổi, thanh thiếu niên, cựu chiến binh… có nhiều đóng góp vì sự phát triển và sự phồn vinh của tỉnh và đất nước.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới và “Ngày vì người nghèo”; thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân phát huy dân chủ, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; các hoạt động giám sát - nhất là giám sát thực hiện dân chủ cơ sở; thực hiện tốt các hoạt động phản biện xã hội theo chủ trương của Đảng và quy định của Nhà nước.
- Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của giai cấp công nhân, xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh. Làm tốt công tác giáo dục chính trị - tư tưởng và xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng cho đội ngũ công nhân - viên chức thực sự trở thành lực lượng nòng cốt trong các phong trào hành động cách mạng; quan tâm phát triển các tổ chức công đoàn. Thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước,  phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo trong công nhân, viên chức, đội ngũ trí thức và người lao động. Đồng thời tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”.
- Chăm lo xây dựng tổ chức Hội Nông dân, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước - nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chủ động tổ chức tốt các hoạt động, phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Tích cực vận động nông dân thực hiện các chương trình phát triển kinh tế nhằm phát huy vai trò của nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát huy vai trò xung kích, lao động sáng tạo của thế hệ trẻ, chăm lo công tác xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh vững mạnh. Thường xuyên bồi dưỡng lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị và văn hóa cho thanh thiếu nhi; xây dựng thanh niên giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có ý thức công dân, biết xử lý hài hòa các lợi ích; có tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng lao động giỏi… Góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.
- Tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ vững mạnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đoàn kết, vận động các tầng lớp phụ nữ tích cực thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, chủ động tham gia phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao trình độ về mọi mặt, quyết tâm vượt khó, giúp nhau thoát nghèo... Thực hiện tốt bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, xây dựng người phụ nữ có tri thức, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất và công tác. 
- Xây dựng tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong sạch - vững mạnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cựu chiến binh. Động viên cựu chiến binh phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp và giúp cựu chiến binh làm kinh tế, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần… Động viên cựu chiến binh tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội; tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền ở cơ sở trong sạch - vững mạnh.
3- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước có hiệu lực, hiệu quả; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
-  Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Nâng cao chất lượng các kỳ họp và ban hành nghị quyết của HĐND nhằm cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức tốt hoạt động giám sát nhằm kịp thời uốn nắn những sai sót trong triển khai thực hiện nghị quyết và nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan dân cử theo quy định của pháp luật.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND các cấp. Thực hiện có hiệu quả lộ trình cải cách hành chính của Chính phủ. Tập trung đầu tư kinh phí để nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý… Định kỳ tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho các thành viên UBND các cấp; thực hiện các giải pháp đồng bộ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch và kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ công chức năng lực kém, thoái hoá, biến chất.
- Tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng sâu rộng đến mọi đối tượng; đảm bảo dân chủ công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan đơn vị - nhất là về các lĩnh vực tài chính, tuyển dụng nhân sự, phân bổ ngân sách, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản...; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng; làm tốt công tác tiếp dân, kịp thời xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thủ tục, trình tự của pháp luật quy định. 
4- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với những hình thức phong phú, sinh động nhằm nâng cao nhận thức và hành động của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội và cán bộ, đảng viên, công chức, học sinh, sinh viên, các tầng lớp nhân dân; tạo ra và nhân rộng nhiều mô hình tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu “làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gương người tốt, việc tốt nhằm đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội. Xây dựng Đảng TSVM, gắn với việc thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đưa cuộc vận động ngày càng đi vào chiều sâu, mang lại hiệu quả thiết thực.

*

Với truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn để vươn lên của Đảng bộ, chúng ta tin tưởng Đảng bộ tỉnh sẽ lãnh đạo toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. 
                                             

  BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

 


Ý kiến bạn đọc