Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu về Luật Cạnh tranh (Kỳ 4)

14:01, 12/04/2019

Câu 14. Luật Cạnh tranh quy định như thế nào về thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ phải nêu rõ lý do.

Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 2 Điều này có thể được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày hết thời hạn ra quyết định.

Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vi phạm quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ, doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Câu 15. Theo quy định của Luật Cạnh tranh thì Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định ra sao?

- Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;

+ Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;

+ Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;

+ Thời hạn hưởng miễn trừ.

- Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

- Thời hạn hưởng miễn trừ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 5 năm kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 5 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.

Câu 16. Luật Cạnh tranh quy định như thế nào về bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ trong các trường hợp sau đây:

+ Điều kiện được hưởng miễn trừ không còn;

+ Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;

+ Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ để được hưởng miễn trừ trong quyết định hưởng miễn trừ;

+ Quyết định hưởng miễn trừ dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được hưởng miễn trừ.

Trường hợp điều kiện được hưởng miễn trừ không còn, bên được hưởng miễn trừ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ.

 Quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Câu 17. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được quy định tại Luật Cạnh tranh như thế nào?

Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật Cạnh tranh hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật Cạnh tranh hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;

+ Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.

Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Cạnh tranh không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.

Câu 18. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền được Luật Cạnh tranh quy định như thế nào?

Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.

(Còn nữa)

Nguyễn Thị Diễm Hằng  (Sở Tư pháp)

 

 


Ý kiến bạn đọc