Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu về Luật Cạnh tranh (Kỳ 7)

08:01, 05/05/2019

[links(left)]

Câu 29. Luật Cạnh tranh quy định như thế nào về trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân?

Luật Cạnh tranh quy định trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh cụ thể như sau:

1. Cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, tài liệu đang quản lý, nắm giữ liên quan đến vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

Câu 30. Luật Cạnh tranh quy định cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh như thế nào?

1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:

a) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

b) Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

c) Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

d) Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;

2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

b) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

c) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

d) Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;

e) Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

g) Thư ký phiên điều trần.

Câu 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng được Luật Cạnh tranh quy định ra sao?

1. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định mở phiên điều trần;

b) Triệu tập người tham gia phiên điều trần;

c) Triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;

d) Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch;

đ) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung;

e) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh;

g) Quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

h) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 59 của Luật này;

i) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

2. Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

b) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

c) Ký văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

3. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

b) Thảo luận và biểu quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

Câu 32. Luật Cạnh tranh có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh không?

Luật Cạnh tranh quy định nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

b) Quyết định phân công điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên quan đến nội dung vụ việc theo đề nghị của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

d) Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

đ) Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra;

e) Quyết định triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;

g) Quyết định gia hạn điều tra, quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

h) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra;

i) Kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh;

k) Tham gia phiên điều trần;

l) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

2. Kết thúc quá trình điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

(Còn nữa)

Nguyễn Thị Diễm Hằng (Sở Tư pháp)

 


Ý kiến bạn đọc


(Video) Tự hào trang sử anh hùng
Cách đây 49 năm, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 của quân và dân ta, đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.