Một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
49. Hỏi: Luật gia cho biết mức phạt đối với hành vi vi phạm về độ tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy? Mức phạt này có tăng so với Nghị định cũ?
Trả lời:
Tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 34/2010/NĐ-CP giữ nguyên mức phạt cảnh cáo đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô; tăng mức phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên, cụ thể phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng (mức phạt cũ cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng).
50. Hỏi: Vậy, mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe có gì khác so với Nghị định cũ?
Trả lời:
So với Nghị định cũ, tại điểm b, c khoản 2 Điều 24 Nghị định 34/2010/NĐ-CP đã tăng mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, cụ thể phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng (mức phạt cũ cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng).
51. Hỏi: Nghị định 146 không xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. Luật gia cho biết Nghị định mới có xử phạt đối với hành vi này không?
Trả lời:
Ngoài việc tăng mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 34/2010/NĐ-CP đã bổ sung hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, với mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng (mức phạt cũ cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng).
52. Hỏi: Luật gia cho biết người điều khiển xe mô tô (có dung tích xi lanh dưới 175 cm3) không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa bị xử phạt thế nào? Mức phạt này có gì khác so với Nghị định 146?
Trả lời:
So với Nghị định cũ, tại điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 34/2010/NĐ-CP đã tăng mức phạt tiền, giữ nguyên mức phạt bổ sung đối với người điều khiển xe mô tô (có dung tích xi lanh dưới 175 cm3) không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, cụ thể phạt tiền từ 120.000 đồng đến 200.000 đồng (mức phạt cũ từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng); tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Lg: Quốc Huy
[links()]
Ý kiến bạn đọc