Hỏi - đáp về Luật Nuôi con nuôi (Tiếp theo kỳ trước)
12:29, 17/10/2010
20.
Người nhận con nuôi cần có các giấy tờ gì?
Trả lời: Điều 17 của Luật quy định hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
-Đơn xin nhận con nuôi;
-Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
-Phiếu lý lịch tư pháp;
-Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
-Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
21. Còn người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần có những giấy tờ gì?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật thì người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần phải có các giấy tờ sau:
-Giấy khai sinh;
-Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
-Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
-Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
-Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
22. Ai có trách nhiệm lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi?
Trả lời: Tại khoản 2 Điều 18 của Luật quy định: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
23. Việc nhận nuôi con nuôi cần phải có sự đồng ý của những người nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 21 của Luật thì: Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
24. Những giấy tờ, hồ sơ này nộp tại cơ quan nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
25. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là bao nhiêu ngày?
Trả lời: Tại khoản 2 Điều 19 quy định thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trả lời: Điều 17 của Luật quy định hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
-Đơn xin nhận con nuôi;
-Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
-Phiếu lý lịch tư pháp;
-Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
-Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
21. Còn người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần có những giấy tờ gì?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật thì người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần phải có các giấy tờ sau:
-Giấy khai sinh;
-Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
-Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
-Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
-Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
22. Ai có trách nhiệm lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi?
Trả lời: Tại khoản 2 Điều 18 của Luật quy định: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
23. Việc nhận nuôi con nuôi cần phải có sự đồng ý của những người nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 21 của Luật thì: Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
24. Những giấy tờ, hồ sơ này nộp tại cơ quan nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
25. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là bao nhiêu ngày?
Trả lời: Tại khoản 2 Điều 19 quy định thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(Còn nữa)
Phương Hoa
[links()]
Ý kiến bạn đọc