Hỏi - đáp về Luật Nuôi con nuôi (Tiếp theo và hết)
35.Hỏi: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện gì?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định của Luật Nuôi con nuôi (có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt).
36.Hỏi: Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm các giấy tờ, tài liệu gì?
Trả lời: Tại Điều 31 của Luật quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: Đơn xin nhận con nuôi; bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; bản điều tra về tâm lý, gia đình; văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ; văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; phiếu lý lịch tư pháp; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh theo quy định
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 2 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
37.Hỏi: Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm các giấy tờ, tài liệu gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 32 của Luật, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.
Hồ sơ này được lập thành 3 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
38.Hỏi: Hồ sơ của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi nộp tại cơ quan nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 41 của Luật thì hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, UBND cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ý kiến bạn đọc