Tìm hiểu về Luật Tố tụng hành chính
33. Thời hạn xem xét đơn khởi kiện được quy định trong bao lâu?
- Khi người khởi kiện trực tiếp nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện thì Tòa án nhận đơn khởi kiện, ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau:
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện khi không đủ yếu tố tiến hành khởi kiện.
34. Trong trường hợp nào thì phải sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện? Thời hạn sửa đổi là bao lâu?
Việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện được tiến hành trong trường hợp sau:
- Đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định của Luật này thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung.
- Thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định của Luật này thì Tòa án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
35. Trong trường hợp nào thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại?
Đơn khởi kiện sẽ bị trả lại trong những trường hợp sau:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
- Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
- Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này;
- Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108 của Luật Tố tụng hành chính.
- Hết thời hạn được thông báo nộp tạm ứng án phí mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
36. Khi trả lại đơn khởi kiện, Tòa án có phải nêu lý do về việc trả lại đơn khởi kiện không?
Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện cũng phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
(còn nữa)
Nguyễn Đình Hải (Sở Tư pháp)
Ý kiến bạn đọc