Tìm hiểu Luật Đấu giá tài sản (Kỳ cuối)
Câu 28. Luật Đấu giá tài sản quy định như thế nào về thời gian niêm yết việc đấu giá theo thủ tục rút gọn?
Luật Đấu giá tài sản quy định thời gian niêm yết việc đấu giá tài sản theo thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
- Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 3 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
- Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 5 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
Câu 29. Xin cho biết tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá?
Luật Đấu giá tài sản quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bao gồm:
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá;
+ Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả;
+ Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản;
+ Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp;
+ Có tên trong danh sách các tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố;
+ Các tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
Câu 30. Luật Đấu giá tài sản quy định như thế nào về nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản?
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản trong Luật Đấu giá tài sản là:
+ Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.
+ Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.
+ Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu giá tài sản.
Câu 31. Hội đồng đấu giá tài sản được thành lập trong trường hợp nào?
Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong các trường hợp sau:
a) Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
Câu 32. Hội đồng đấu giá tài sản có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
a) Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
+ Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
+ Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
+ Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
+ Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Đấu giá tài sản để đấu giá tài sản;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật này;
+ Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
+ Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
+ Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị Hương (Sở Tư pháp)
Ý kiến bạn đọc