Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu về Luật Lâm nghiệp (Kỳ 8)

08:12, 11/08/2018

Câu 42. Nghĩa vụ chung của chủ rừng được quy định như thế nào?

Điều 74 của Luật quy định chủ rừng có nghĩa vụ chung như sau:

- Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng;

- Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này.

- Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng;

- Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;

- Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 43. Quyền và nghĩa vụ của Ban Quản lý rừng đặc dụng được quy định như thế nào?

Khoản 1 Điều 75 của Luật quy định Ban Quản lý rừng đặc dụng có quyền sau:

- Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;

- Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;

- Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 52, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

- Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế.

Khoản 2 Điều 75 của Luật quy định Ban Quản lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ sau:

- Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;

- Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt;

- Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 54 của Luật này;

- Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.

Câu 44. Quyền và nghĩa vụ của Ban Quản lý rừng phòng hộ được quy định như thế nào?

Khoản 1 Điều 76 của Luật thì Ban Quản lý rừng phòng hộ có quyền sau:

- Các quyền quy định tại Điều 73 và điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật này;

- Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;

- Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Khoản 2 Điều 76 của Luật thì Ban Quản lý rừng phòng hộ có nghĩa vụ sau:

- Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;

- Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt;

- Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.

Câu 45. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Khoản 1 Điều 79 của Luật quy định thì tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau:

- Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;

- Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng;

- Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư;

- Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Khoản 2 Điều 79 của Luật quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:

- Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;

- Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt.

Câu 46. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng có quyền và nghĩa vụ gì?

Khoản 1 Điều 80 cuả Luật thì tổ chức kinh tế được Nhà nước giao quyền, cho thuê đất để trồng rừng có quyền sau:

- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;

+  Được tổ chức trồng rừng theo dự toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt;

+ Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước.

- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;

+ Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ;

+ Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;

+ Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng;

+ Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật;

+ Được chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng.

(Còn nữa)

Hoàng Thị Hiền (Sở Tư pháp)

[links()]


Ý kiến bạn đọc