Tư vấn mùa thi
Kinh nghiệm vẽ biểu đồ của môn Địa lý
Bộ GD-ĐT vừa công bố các môn thi tốt nghiệp THPT 2011, trong đó có môn Địa lý. Vẽ biểu đồ là bài tập bắt buộc của môn Địa lý trong các kỳ thi tuyển sinh, các dạng bài tập vẽ biểu đồ thường chiếm 2 điểm. Vì vậy, vẽ sao cho khoa học (chính xác), trực quan (rõ ràng, dễ đọc), thẩm mĩ (đẹp), để đạt điểm tối đa là một yếu tố quan trọng. Sau đây là một vài kinh nghiệm vẽ biểu đồ:
Xác định dạng biểu đồ cần vẽ: Biểu đồ địa lí gồm các dạng: biểu đồ tròn, biểu đồ miền, biểu đồ cột, cột đôi, biểu đồ đường, biểu đồ cột và đường kết hợp... Vì vậy, để xác định đúng biểu đồ cần vẽ thì cần đọc kĩ đề, sau đó lấy bút gạch dưới chân cụm, từ gợi ý để xác định. Thông thường các cụm từ như: Cơ cấu hoặc nhiều thành phần của một tổng thể thì vẽ biểu đồ tròn (thời gian từ 1 đến 2 năm), vẽ biểu đồ miền (thời gian từ 3 năm trở lên). Thể hiện tốc độ phát triển, tăng trưởng thường là biểu đồ cột hoặc đường (nhiều đối tượng: cà phê, cao su, dừa... thì biểu đồ đường). Khi đề thể hiện hai đối tượng khác nhau: Dân số (triệu người) và sản lượng lúa (triệu tấn), thì thường là biểu đồ kết hợp cột và đường. Nếu đề bài có cụm từ tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng lại có nhiều đối tượng, nhiều năm, cùng một đơn vị thì hãy lấy năm đầu là 100 % rồi xử lý số liệu trước khi vẽ.
Kĩ năng vẽ cơ bản:
- Biểu đồ tròn: Đối tượng Địa lí được thể hiện trên bản đồ được tính bằng %. Khi bảng số liệu cho giá trị tuyệt đối thì phải chuyển sang giá trị tương đối sau đó dùng số liệu đã xử lí để vẽ biểu đồ.
- Nếu biểu đồ yêu cầu vẽ qui mô thì phải tính bán kính hình tròn ( R = √s/ ). Hoặc chỉ cần vẽ hình tròn năm sau lớn hơn năm trước.
- Nếu vẽ 2 và 3 hình tròn phải vẽ tâm của các đường tròn nằm trên một đường thẳng theo chiều ngang.
- Khi chia cơ cấu hình tròn thì tia đầu tiên bắt đầu từ tia số 12 theo chiều chuyển động của kim đồng hồ và chia biểu đồ thành 4 phần lớn (25%/ phần), mỗi phần lớn lại chia thành 5 phần nhỏ (5%/phần) hoặc dùng thước đo độ (1% = 3.60 ) để vẽ chính xác.
Chú ý phải ghi tên biểu đồ (bắt đầu bằng chữ: Biểu đồ thể hiện...) và ghi chú giải (nếu trên 2 đối tượng).
- Biểu đồ cột: Gồm hai trục là trục tung (thể hiện các đại lượng) và Trục hoành thể hiện thời gian. Chiều rộng của các cột bằng nhau. Khi vẽ biểu đồ này cần chú ý khoảng cách giữa các cột phải có tỉ lệ tương ứng với thời gian. Đỉnh cột ghi các chỉ số tương ứng; chân cột ghi thời gian. Nếu vẽ các đại lượng khác nhau thì phải có chú giải phân biệt các đại lượng đó và ghi tên biểu đồ.
- Biểu đồ cột và đường kết hợp: Gồm hai trục tung thể hiện hai đại lượng khác nhau: dân số (triệu người) và sản lượng lúa (triệu tấn). Khi vẽ biểu đồ này, trục tung và trục hoành cũng như biểu đồ cột (trục tung: thể hiện các đại lượng; trục hoành thể hiện thời gian); cần chú ý để các điểm mốc của các chỉ số tương ứng của biểu đồ đường nằm giữa cột của biểu đồ cột. Chân cột ghi thời gian, cuối biểu đồ là tên biểu đồ và chú giải...
Ý kiến bạn đọc