Multimedia Đọc Báo in

Về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

07:12, 04/12/2012

(Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24-9-2010 của Chính phủ)

(Tiếp theo)

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Môi trường rừng: bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.

2.Dịch vụ môi trường rừng: là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

3.Chi trả dịch vụ môi trường rừng: là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 4. Loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng.

1.Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2 Điều này, gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

2.Loại dịch vụ môi trường rừng được quy định trong Nghị định này gồm:

a)Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;

b)Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;

c)Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;

d)Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;

đ)Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

3.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về: đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng và dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản để triển khai thực hiện phù hợp với quy định tại Nghị định này.

(Còn nữa)


Ý kiến bạn đọc