Multimedia Đọc Báo in

Về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

08:00, 12/12/2012

(Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24-9-2010 của Chính phủ)

(Tiếp theo)*

Điều 12. Đối tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng

1. Tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 7 Nghị định này trong trường hợp gặp rủi ro, bất khả kháng thì được xem xét miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định này.

2. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Điều 13. Ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được thành lập theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ là tổ chức tiếp nhận ủy thác tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với các địa phương không có đủ điều kiện thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

Đối với các tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cho phép thành lập chi nhánh Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đến cấp huyện để thực hiện chi trả tiền ủy thác dịch vụ môi trường rừng được thuận lợi cho người dân.

2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, sử dụng dịch vụ này từ những khu rừng nằm trong phạm vi hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của cấp tỉnh đó hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (sau đây gọi là Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh).

3. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, sử dụng dịch vụ môi trường rừng từ những khu rừng nằm trong phạm vi hành chính từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.

Điều 14. Căn cứ điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam

1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các căn cứ sau đây:

a) Số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;

b) Diện tích rừng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng dịch vụ môi trường rừng, được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Đối với số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân cho 01 ha rừng thấp hơn mức bình quân cả nước trong năm.

(Còn nữa)


Ý kiến bạn đọc