Multimedia Đọc Báo in

Quy định mới về mức thu học phí các cấp học từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015

15:51, 21/05/2010

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, từ  năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2010.

 

Mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình
Theo đó, từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.  Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp của người dân. Mức học phí mầm non và phổ thông công lập là từ 5.000 - 200.000 đồng/tháng, được quy định theo 3 vùng: thành thị, nông thôn và miền núi. Cụ thể, khu vực thành thị từ 40.000 - 200.000 đồng/tháng/học sinh; nông thôn từ 20.000 - 80.000 đồng/tháng/học sinh; khu vực miền núi từ 5.000 - 40.000 đồng/tháng/học sinh. Từ năm học 2011-2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch – Đầu tư thông báo.

Ảnh: K.O
Ảnh: K.O
Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Cơ sở giáo dục ngoài công lập được tự quyết định mức học phí. Theo đó, mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà được quy định cụ thể như sau: Nhóm ngành KHXH, kinh tế, luật, nông, lâm, thủy sản tăng dần từ mức 290.000 đồng/tháng năm học 2010-2011 lên mức 550.000 đồng/tháng năm học 2014-2015; Nhóm ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch tăng dần từ mức 310.000 đồng/tháng năm học 2010-2011 lên mức 650.000 đồng/tháng năm học 2014-2015; nhóm ngành Y dược tăng dần từ mức 340.000 đồng/tháng năm học 2010-2011 lên mức 800.000 đồng/tháng năm học 2014-2015.

Đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, mức trần học phí được xác định theo hệ số so với đại học. Cụ thể, trung cấp chuyên nghiệp mức trần học phí bằng 0,7 mức trần học phí đại học; cao đẳng là 0,8; đào tạo thạc sĩ  là 1,5 và đào tạo tiến sĩ là 2,5. Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập tùy theo từng nghề. Cụ thể, trong năm 2010, mức trần học phí từ 200.000 - 530.000 đồng/tháng/SV; năm 2011 từ 210.000 - 560.000 đồng/tháng/SV; năm 2012 từ 230.000 - 600.000 đồng/tháng/SV; năm 2013 từ 240.000 - 630.000 đồng/tháng/SV và năm 2014 từ 250.000 - 670.000 đồng/tháng/SV. Học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.


Những đối tượng được miễn, giảm học phí
Nghị định nêu rõ đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh – sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.

Đối tượng được miễn học phí bao gồm: Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; Trẻ em học mẫu giáo và học sinh-sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Trẻ em học mẫu giáo và học sinh-sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên; Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; Trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân; học sinh-sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên); học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh-sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.

Đối tượng được giảm học phí 70% bao gồm: Học sinh-sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.

Đối tượng được giảm 50% học phí gồm: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh-sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định 3 trường hợp được hỗ trợ chi phí học tập. Đó là các trường hợp trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; học sinh-sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; học sinh-sinh viên có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước (không thuộc các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Các đối tượng này sẽ được Nhà nước hỗ trợ trực tiếp với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

Đặc biệt, khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai. 

 
Hải Như (tổng hợp)
 

 


Ý kiến bạn đọc