Multimedia Đọc Báo in

Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005

16:45, 19/10/2014

II. NGUYÊN TẮC SỬA ĐỔI BỘ LUẬT

Việc sửa đổi Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 có tác động tích cực đối với ngành hàng hải Việt Nam, với việc xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước; có tác động đối với tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, nhất là việc triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định song phương và đa phương, điều ước quốc tế có liên quan đến hàng hải mà Việt Nam là thành viên; đồng thời thúc đẩy việc thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động hàng hải. Vì vậy, ngoài việc quán triệt đường lối, chủ chương của Đảng, mục tiêu, chính sách của Nhà nước, việc sửa đổi Bộ luật 1990 đã được Ban Soạn thảo thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản dưới đây:

1. Đảm bảo tính kế thừa nội dung điều chỉnh của Bộ luật 1990, chỉ sửa đổi bổ sung những nội dung chưa được điều chỉnh hay quy định chưa rõ hoặc còn thiếu thống nhất; bãi bỏ những quy định không còn phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển, hội nhập của ngành hàng hải Việt Nam;

2. Đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;

3. Bảo đảm tính phù hợp, sự thống nhất với Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam;

4. Việc vận dụng quy định của các điều ước, tập quán quốc tế và luật nước ngoài phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và xu thế phát triển của luật hàng hải quốc tế, sát với thực tiễn hoạt động hàng hải của Việt Nam.

III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA BỘ LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM

Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 (sau đây gọi là Bộ luật) điều chỉnh hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã hội, du lịch, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.

Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thủy phi cơ, cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có quy định cụ thể tại Bộ luật này.

Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam với quy định của luật khác về cùng một nội dung điều chỉnh liên quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng các quy định của Bộ luật này.

 Bộ luật áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam.

 Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

IV. BỐ CỤC VÀ NỘI  DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT

1. Cơ cấu của Bộ luật

 Ngoài Lời nói đầu, Bộ luật bao gồm 18 Chương với 201 điều và có bố cục hợp lý, cụ thể, các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác, tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiện cho việc nghiên cứu, áp dụng.

2. Nội dung của Bộ luật

Lời nói đầu: Bổ sung mới quy định về căn cứ để ban hành Bộ luật.

Chương I. Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 10): quy định phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật; quyền vận tải nội địa; quyền thoả thuận trong hợp đồng; nguyên tắc hoạt động hàng hải; chính sách phát triển hàng hải; trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng hải; thanh tra hàng hải và những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải.

Bổ sung các điều mới về nguyên tắc hoạt động hàng hải, chính sách phát triển hàng hải, thanh tra hàng hải và những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải.

Chương II. Tàu biển (từ Điều 11 đến Điều 44): chia thành 8 Mục.

+ Mục 1. Quy định chung, quy định về tàu biển, tàu biển Việt Nam, chủ tàu.

+ Mục 2. Đăng ký tàu biển, quy định về nguyên tắc đăng ký tàu biển; các loại tàu biển phải đăng ký; điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam; đăng ký tàu biển đang đóng; nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; xoá đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký tàu công vụ.

+ Mục 3. Đăng kiểm tàu biển Việt Nam, quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam; kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam, đăng kiểm tàu công vụ.

+ Mục 4. Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, quy định về giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển; giấy chứng nhận dung tích tàu biển.

+ Mục 5. An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; thanh tra , kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tìm kiếm và cứu nạn hàng hải; điều tra tai nạn hàng hải.

+ Mục 6. Chuyển quyền sở hữu tàu biển và thế chấp tàu biển, quy định về chuyển quyền sở hữu tàu biển; thế chấp tàu biển Việt Nam; nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam và đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam.

+ Mục 7. Quyền cầm giữ hàng hải, quy định về quyền cầm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải; thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải; thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải.

+ Mục 8. Bắt giữ tàu biển, quy định về bắt giữ tàu biển; khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển; thực hiện quyền bắt giữ tàu biển; đảm bảo tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển; thả tàu sau khi bị bắt giữ.

Sửa đổi, bổ sung trong Chương này các nguyên tắc về đăng ký tàu biển, cả tàu biển đang đóng trên cơ sở có tham khảo Công ước của Liên hợp quốc về điều kiện đăng ký tàu biển 1996; đăng kiểm tàu biển; kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận của tàu biển. Bỏ quy định về phạm vi hoạt động của tàu biển tư nhân.

Sửa đổi, bổ sung nghĩa vụ của chủ tàu, các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển, kể cả việc tìm kiếm, cứu nạn trên biển; thế chấp tàu biển, kể cả tàu biển đang đóng. Thay “Đăng kiểm Việt Nam” bằng “Cơ quan đăng kiểm Việt Nam” để đảm bảo xu thế xã hội hóa hoạt động phân cấp tàu biển.

Bỏ quy định về cầm cố tàu biển trên cơ sở thực tế 14 năm qua, cũng như tham khảo một số Bộ luật hàng hải của nước ngoài, tập quán hàng hải quốc tế và Bộ luật Dân sự Việt Nam (sửa đổi); sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền cầm giữ hàng hải có vận dụng một cách chọn lọc Công ước quốc tế về quyền cầm giữ hàng hải và thế chấp 1993.

Bổ sung mới các điều quy định về bắt giữ tàu biển trên cơ sở phát triển Điều 36, Điều 37 Bộ luật 1990 và vận dụng Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển 1999 cũng như tham khảo luật hàng hải của một số nước.

 Chương III. Thuyền bộ (từ Điều 45 đến Điều 58): quy định về thuyền bộ; thuyền viên Việt Nam; các điều kiện làm việc, chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam; địa vị pháp lý, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thuyền trưởng; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu.

Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thuyền viên Việt Nam, định biên thuyền bộ, trách nhiệm và quyền hạn của thuyền trưởng; bổ sung các quy định về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu trong việc bố trí thuyền bộ, bảo đảm chế độ làm việc và điều kiện sống đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển.

Việc sửa đổi, bổ sung của Chương này có tham khảo Công ước của Tổ chức Lao động quốc tế về tiêu chuẩn tối thiểu đối với tàu thương mại và luật hàng hải các nước.

 Chương IV. Cảng biển (từ Điều 59 đến Điều 69): quy định về cảng biển, phân loại cảng biển và chức năng của cảng biển; công bố đóng, mở cảng biển và vùng nước cảng biển; quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quyền khai thác cảng biển, luồng cảng biển; an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển; quy định chức năng, nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải - cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và vùng nước cảng biển.

 Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng nhằm tăng cường sự thống nhất trong phối hợp quản lý và tạo thuận lợi cho hoạt động hàng hải. Bổ sung mới các nguyên tắc về cảng biển, quy hoạch phát triển và quản lý đầu tư, xây dựng, khai thác cảng biển. Bỏ khái niệm “khu vực hàng hải” vì không phù hợp với thực tế.

Việc sửa đổi, bổ sung có tham khảo Công ước của Liên hợp quốc về trách nhiệm của người khai thác cảng trong vận tải thương mại quốc tế năm 1991 và vận dụng Nghị định số 160/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam.

 Chương V. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (từ Điều 70 đến Điều 122): chia thành 4 Mục:

+ Mục 1. Các quy định chung, quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển; các loại hợp đồng vận chuyển; các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển; chứng từ vận chuyển.

+ Mục 2. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển, quy định về thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển; nghĩa vụ của người vận chuyển; hàng hoá chở trên boong; trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người vận chuyển; giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển; nghĩa vụ của người gửi hàng và người giao hàng; các quy định về chứng từ vận chuyển đặc biệt là vận đơn, vận đơn suốt và các quy định liên quan đến việc lưu kho bãi, giám định về hư hỏng, mất mát hàng hóa.

+ Mục 3. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến, quy định về sử dụng tàu biển; chuyển giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến; ký phát vận đơn trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến; cảng nhận hàng và nơi bốc hàng; thời hạn bốc hàng; thời hạn dôi nhật; thông báo sẵn sàng; cước vận chuyển; quyền chấm dứt hợp đồng; thời hiệu khởi kiện.

+ Mục 4. Hợp đồng vận tải đa phương thức, quy định về hợp đồng vận tải đa phương thức; trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức.

 Đây là Chương được sửa đổi, bổ sung nhiều nhất cụ thể là:

 + Nêu rõ hợp đồng vận chuyển hàng hóa gồm hai loại hợp đồng: hợp đồng vận chuyển hàng hoá theo chứng từ vận tải và hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng thuê tàu chuyến, nhằm phân biệt rõ giữa hai loại hợp đồng, xác định rõ nghĩa vụ của người vận chuyển, thời hạn chịu trách nhiệm của người vận chuyển, miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển. Dự thảo không nghiêng về bảo vệ lợi ích của chủ tàu hay chủ hàng mà cân bằng lợi ích các bên một cách hợp lý, xác định rõ nghĩa vụ và quyền lợi một cách bình đẳng của mỗi bên, mặc dù hiện nay đội tàu biển Việt Nam chỉ đảm nhiệm vận chuyển khoảng 15% khối lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Việc sửa đổi, bổ sung nói trên có tham khảo Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 1978; Quy tắc Hague-Visby năm 1968 và luật hàng hải tiến tiến của một số nước.

 + Bổ sung mới nội dung điều chỉnh về vận tải đa phương thức: quy định các nguyên tắc cơ bản về hợp đồng vận tải đa phương thức, nghĩa vụ và quyền hạn của người vận tải đa phương thức và các bên có liên quan và luật hàng hải tiên tiến của một số nước.

Việc sửa đổi, bổ sung nội dung này có tham khảo Công ước của Liên hợp quốc về vận tải hàng hóa đa phương thức quốc tế năm 1980, dự thảo Hiệp định khung của ASEAN về vận tải đa phương thức và Nghị định số 125/2003/NĐ-CP của Chính phủ về vận tải đa phương thức quốc tế.

(còn nữa)

 


Ý kiến bạn đọc