Tìm hiểu Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (Kỳ 1)
LTS: Hưởng ứng Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND” do UBND tỉnh tổ chức, Báo và Phát thanh, Truyền hình Đắk Lắk giới thiệu Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu HĐND số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15 (gọi tắt là Luật Bầu cử số 85/2015/QH13 và Luật số 83/2025/QH15) để bạn đọc nắm bắt những nội dung cơ bản nhất của các luật này.
✍Hỏi: Việc bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND được tiến hành theo nguyên tắc nào?
Trả lời: Việc bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín (Điều 1 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
![]() |
Thí sinh quét mã QR để tham dự cuộc thi. |
✍Hỏi: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ bao nhiêu tuổi có quyền bầu cử ĐBQH, bầu cử đại biểu HĐND các cấp?
Trả lời: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp (Điều 2 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao nhiêu tuổi có quyền ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp?
Trả lời: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp (Điều 2 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Người ứng cử ĐBQH phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Trả lời: Người ứng cử ĐBQH phải đáp ứng các tiêu chuẩn của ĐBQH quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội (Khoản 1 Điều 3 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Người ứng cử đại biểu HĐND phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Trả lời: Người ứng cử đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu HĐND quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Khoản 2 Điều 3 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Ngày bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND được quy định như thế nào?
Trả lời: Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày bầu cử (Điều 5 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Tỷ lệ cơ cấu số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử ĐBQH được quy định như thế nào?
Trả lời: Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử ĐBQH do Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là người dân tộc thiểu số (Khoản 2 Điều 8 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử ĐBQH bảo đảm có ít nhất bao nhiêu phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH?
Trả lời: Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử ĐBQH do Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Ban Thường vụ Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là phụ nữ (Khoản 3 Điều 8 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu được quy định như thế nào?
Trả lời: Tỉnh, thành phố được chia thành các đơn vị bầu cử ĐBQH. Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử (Khoản 2 Điều 10 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu được quy định như thế nào?
Trả lời: Tỉnh, thành phố được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh. Xã, phường, đặc khu được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã. Số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của UBND cùng cấp và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử (Khoản 3 Điều 10 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH được bầu không quá bao nhiêu đại biểu?
Trả lời: Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH được bầu không quá ba đại biểu (Khoản 4 Điều 10 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được bầu không quá bao nhiêu đại biểu?
Trả lời: Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được bầu không quá năm đại biểu (Khoản 4 Điều 10 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Theo quy định thì mỗi khu vực bỏ phiếu có bao nhiêu cử tri?
Trả lời: Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu (Khoản 2 Điều 11 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Theo quy định thì trong trường hợp nào có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng?
Trả lời: Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng gồm: (1) Đơn vị vũ trang nhân dân; (2) Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi cử tri trở lên; (3) Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam (Khoản 3 Điều 11 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Việc xác định khu vực bỏ phiếu do cơ quan nào quyết định và phê chuẩn?
Trả lời: Việc xác định khu vực bỏ phiếu do UBND cấp xã quyết định và báo cáo UBND cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh điều chỉnh việc xác định khu vực bỏ phiếu. Việc xác định khu vực bỏ phiếu được thực hiện trước khi thành lập Tổ bầu cử (Khoản 4 Điều 11 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
(Còn nữa)
Ý kiến bạn đọc