Tìm hiểu Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
9. Chính quyền địa phương có mối quan hệ công tác thế nào với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 15 của Luật thì:
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND, phiên họp UBND cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
- HĐND, UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
- Chính quyền địa phương có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
10. Chính quyền địa phương ở tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật, chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND tỉnh và UBND tỉnh. Chính quyền địa phương ở tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
- Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
11. Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh được quy định thế nào?
Trả lời: Tại Điều 18 của Luật quy định:
- HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 30.000 dân được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
+ Tỉnh không thuộc miền núi, vùng cao có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 1 đại biểu, nhưng tổng số không quá 95 đại biểu.
- Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch HĐND, 2 Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ban của HĐND tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá 2 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND tỉnh do HĐND tỉnh quyết định. Trưởng ban của HĐND tỉnh có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
12. Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh được quy định thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 của Luật thì:
- UBND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
UBND tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá 3 Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Như vậy, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã bổ sung quy định tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh đều là ủy viên của UBND (Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên; UBND thành phố Hà Nội và UBND thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên).
(Còn nữa)
Hoàng Thị Thanh Tâm (Sở Tư pháp)
[links()]
Ý kiến bạn đọc