Các quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỏi: Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tính định cư; Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất:
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, được UBND cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 1 tháng 1 hằng năm.
Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp.
- Đối với trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
+ Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
+ Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2. Hỏi: Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định về nguyên tắc bồi thường hỗ trợ như sau:
- Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì được bồi thường. Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
- Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi.
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
3. Hỏi: Điều kiện nào thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất và mức hỗ trợ cụ thể tại địa bàn tỉnh Dak Lak?
Trả Lời: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 8 Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 22-1-2010 của UBND tỉnh Dak Lak về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh:
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm cả trường hợp người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước) mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Mức hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Dak Lak như sau:
+ Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố thì được hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ.
+ Nếu di chuyển chỗ ở từ huyện này sang huyện khác (thị xã, thành phố) được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ.
+ Nếu di chuyển chỗ ở từ tỉnh này sang tỉnh khác được hỗ trợ 8.000.000 đồng/hộ.
- Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà. Mức hỗ trợ tiển thuê nhà trên địa bàn tỉnh như sau:
+ 1.500.000đồng/hộ/tháng đối với các hộ ở tại các phường thuộc thị xã Buôn Hồ và các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột;
+ 1.000.000 đồng/hộ/tháng đối với các hộ ở xã, thị trấn còn lại.
Thời gian hỗ trợ bố trí vào nhà ở tạm cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà trên địa bàn tỉnh DaK Lak tối đa không quá 4 tháng tính từ lúc bàn giao đất thực địa.
(Còn nữa)
(Trung tâm Trợ giúp pháp lý)
Ý kiến bạn đọc