Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
21. Hỏi: Luật gia có thể cho biết hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 41 của Luật quy định hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự như sau:
- Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Đơn yêu cầu bồi thường phải có các nội dung chính sau đây: Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường thiệt hại; lý do yêu cầu bồi thường; thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
- Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
22. Hỏi. Vậy, hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án hình sự được quy định như thế nào?
Trả lời: Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án hình sự được quy định tại Điều 42 của Luật, cụ thể như sau:
- Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc trường hợp được bồi thường theo quy định, người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường sau đây:
+ Người bị giam quá thời hạn phải thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án gửi đơn yêu cầu bồi thường đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan quản lý nhà tạm giữ đã thực hiện việc giam quá thời hạn đó;
+ Người bị thiệt hại do không được thực hiện quyết định hoãn thi hành hình phạt tù, tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù, giảm án tù, đặc xá, đại xá gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan công an có thẩm quyền;
+ Thân nhân của người bị thiệt hại do quyết định thi hành án tử hình gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án có thẩm quyền ra quyết định đó.
- Đơn yêu cầu bồi thường phải có các nội dung chính sau đây: Họ và tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường thiệt hại; lý do yêu cầu bồi thường; thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
- Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
23. Hỏi: Theo quy định của Luật thì những thiệt hại nào được bồi thường, thưa Luật gia?
Trả lời: Theo quy định tại Chương V của Luật, thiệt hại được bồi thường bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại do tổn thất về tinh thần; thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe.
24. Hỏi: Mức hoàn trả của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại được xác định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật và Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP thì mức hoàn trả của người thi hành công vụ được xác định trên các căn cứ sau: Mức độ lỗi của người thi hành công vụ; mức độ thiệt hại đã gây ra; điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ.
- Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra, điều kiện kinh tế của người đó để quyết định họ phải hoàn trả một khoản tiền nhất định, nhưng tối đa không quá 36 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự do việc thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đó thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự.
- Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra, điều kiện kinh tế của người đó để quyết định họ phải hoàn trả một khoản tiền nhất định, nhưng tối đa không quá 03 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả, trừ trường hợp người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại đối với người bị tạm giam, người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hoàn trả.
(còn nữa)
Ý kiến bạn đọc