Hỏi - đáp về Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Tiếp theo kỳ trước)
13. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính theo căn cứ nào?
Theo Điều 5 của Luật thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính dựa theo 02 căn cứ là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó:
- Giá tính thuế được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
- Thuế suất: là biểu thuế do Nhà nước quy định đối với từng loại đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp…).
14. Xin cho hỏi diện tích đất tính thuế là gì?
Diện tích đất tính thuế chính là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích này là tổng diện tích của các thửa đất tính thuế.
15. Vậy giá của 1m2 đất được quy định ra sao?
Theo khoản 3 Điều 6 của Luật, giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh quy định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2010 (ngày Luật có hiệu lực thi hành).
16. Thuế suất đối với đất ở được quy định thế nào?
Theo khoản 1 Điều 7 của Luật, thì thuế suất đối với đất ở (kể cả đất ở sử dụng để kinh doanh) phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế trong hoặc vượt hạn mức theo quy định của UBND tỉnh, cụ thể:
- Nếu diện tích đất tính thuế trong hạn mức thì thuế suất là 0,03%.
- Nếu diện tích đất tính thuế vượt không quá 03 lần hạn mức thì thuế suất là 0,07%; còn vượt trên 03 lần hạn mức thì thuế suất là 0,15%.
17. Luật có quy định gì mới về hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế không?
Kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế phải là hạn mức giao đất ở mới của UBND tỉnh. Nếu đã có quy định hạn mức đất ở trước ngày Luật hiệu lực mà thấp hơn hạn mức mới thì áp dụng hạn mức mới để làm căn cứ tính thuế; còn nếu cao hơn hạn mức mới thì áp dụng hạn mức cũ để làm căn cứ tính thuế.
18. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh nhưng nay lại sử dụng vào mục đích này thì áp dụng mức thuế suất nào?
Các loại đất này sẽ phải chịu mức thuế suất là 0,03%.
19. Đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định thì phải chịu thuế suất là bao nhiêu?
Các loại đất trong trường hợp này sẽ phải chịu thuế suất theo mức là 0,15%.
20. Đất lấn, chiếm không phải nộp thuế, điều này có đúng không?
Điều này không đúng bởi theo Luật, đất lấn, chiếm vẫn phải chịu thuế với mức thuế suất là 0,2% và không áp dụng hạn mức. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm đó.
21. Người nộp thuế phải đến cơ quan nào để nộp thuế?
Họ phải đến cơ quan Thuế của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất của họ để đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
22. Ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì người nộp thuế vẫn phải đến cơ quan Thuế của huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất của họ để nộp thuế - điều đó có đúng không?
Trong trường hợp này, để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ của mình, Luật quy định rằng người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại UBND xã.
23. Việc nộp thuế đối với người có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở được quy định ra sao?
Người đó phải nộp thuế cho tất cả các thửa đất ở trong phạm vi tỉnh và phải đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất đó. Họ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất (nếu có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì họ được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất); còn giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất đó.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi họ đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở và để nộp phần chênh lệch giữa số thuế đã nộp và số thuế phải nộp theo quy định của Luật.
(Còn nữa)
Ý kiến bạn đọc