Multimedia Đọc Báo in

Hỏi - đáp về Luật Viên chức (Tiếp theo kỳ trước)

17:45, 25/12/2011

9. Những trường hợp nào người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với Viên chức?

Trả lời:
Khoản 3 Điều 29 quy định người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với Viên chức trong các trường hợp:
- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục (đã điều trị 06 tháng liên tục đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn) mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
- Viên chức đang nghỉ hằng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
- Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

10. Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức thì Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp:
- Đối với Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất là 45 ngày; trường hợp ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
- Đối với Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
+ Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
+ Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

11. Chế độ thôi việc của Viên chức được giải quyết như thế nào? Trường hợp nào viên chức không được hưởng chế độ thôi việc?

Trả lời:
Điều 45 Luật Viên chức quy định, khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về luật lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ những trường hợp viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc. Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc gồm:
- Bị buộc thôi việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật Viên chức;
- Chấm dứt hợp đồng làm việc khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu.

12. Viên chức có được hưởng chế độ hưu trí không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 46 của Luật Viên chức thì Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.

(còn nữa)

Châu Thị Thu Thủy

[links()]


Ý kiến bạn đọc