Một số quy định về tố tụng dân sự (Tiếp theo kỳ trước)
13. Hỏi: Thông báo về việc thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự được quy định ra sao?
Trả lời:
- Điều 174, Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
- Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
+ Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
+ Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
+ Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.
14. Hỏi: Thời hạn kháng cáo được quy định như thế nào?
Trả lời:
- Theo Điều 245, Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên Tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
- Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
15. Hỏi: Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như thế nào?
Trả lời:
- Điều 258, Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
+ Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
+ Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng thời hạn kéo dài không được quá 01 tháng.
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
16. Hỏi: Người có hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng sẽ bị xử lý ra sao?
Trả lời:
- Điều 385, Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:
+ Làm giả, hủy hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
+ Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
+ Từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
+ Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
+ Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
+ Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa khi dịch;
+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
+ Các hành vi vi phạm khác mà pháp luật có quy định.
- Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án tạm giữ hành chính người có hành vi vi phạm.
17. Hỏi: Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại Điều 394, Bộ Luật Tố tụng dân sự thì thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
- Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
(Còn nữa)
Ý kiến bạn đọc