Tìm hiểu về Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Phần thứ hai: TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính bao gồm các trường hợp sau đây:
1) Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
2) Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
3) Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác;
4) Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
Áp dụng các biện pháp được quy định trong các trường hợp trên là việc người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra thiệt hại khi ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, thực hiện các biện pháp đó.
5) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép. Giấy tờ có giá trị như giấy phép quy định trong trường hợp này bao gồm: văn bản xác nhận, chấp thuận, phê duyệt; chứng chỉ hành nghề; giấy chứng nhận và các loại giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
6) Áp dụng thuế, phí, lệ phí; thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất. Việc áp dụng thuế, phí, lệ phí trong trường hợp này là việc người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra thiệt hại khi thực hiện các công việc sau:
+ Xác định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế;
+ Xác định căn cứ tính thuế, phí, lệ phí;
+ Miễn; giảm; hoàn; giãn nợ; xóa nợ thuế, phí, lệ phí.
7) Áp dụng thủ tục hải quan. Việc áp dụng thủ tục hải quan quy định trong trường hợp này là việc người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra thiệt hại khi thực hiện các công việc sau:
+ Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
+ Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
+ Thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
8) Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
9) Ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
10) Cấp văn bằng bảo hộ cho người không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
11) Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện. Giấy tờ có giá trị như giấy phép quy định trong trường hợp này bao gồm: văn bản xác nhận, chấp thuận, phê duyệt; chứng chỉ hành nghề; giấy chứng nhận và các loại giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
12) Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định.
Với mười một nhóm hành vi được liệt kê trên, Nhà nước đã trực tiếp cam kết trách nhiệm bồi thường của mình khi gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thi hành công vụ của cán bộ, công chức nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quản lý hành chính. Đồng thời, với quy định mở tại khoản 12 Điều 13 Luật TNBTCNN, các nhà lập pháp đã gián tiếp quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với một số trường hợp phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại pháp luật chuyên ngành mà Luật TNBTCNN chưa quy định. Quy định này thể hiện sự tôn trọng, trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
II. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật TNBTCNN và Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP, việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện khi có các căn cứ sau:
1) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ cụ thể là:
- Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Quyết định xử lý tố cáo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật.
2) Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật TNBTCNN;
3) Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại.
4) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
Theo quy định trên cho thấy, Luật TNBTCNN không trực tiếp quy định yếu tố lỗi là một trong các căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Nhưng theo khoản 3 Điều 6 Luật TNBTCNN quy định về một số trường hợp không phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đã gián tiếp quy định về căn cứ lỗi trong việc xác định căn cứ để thực hiện việc bồi thường. Theo đó, Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ. Theo đó, Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại che giấu chứng cứ, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật trong quá trình giải quyết vụ việc;
- Do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết.
(Còn nữa)
Ý kiến bạn đọc