Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

08:21, 04/07/2015

10. Hỏi: Thẩm phán Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 65 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật, được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.

Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

11. Hỏi: Thẩm phán Tòa án nhân dân phải có các tiêu chuẩn nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 67 của Luật, thì Thẩm phán phải có các tiêu chuẩn sau:

- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.      

12. Hỏi: Nhiệm kỳ của Thẩm phán được quy định thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 74 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.

(Luật năm 2002 quy định nhiệm kỳ của Thẩm phán là 05 năm)

13. Hỏi: Thẩm phán có trách nhiệm gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 76 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì Thẩm phán có trách nhiệm:

- Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

- Độc lập, vô tư, khách quan, bảo vệ công lý trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.

- Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

- Học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Tòa án.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của luật.

14. Hỏi: Luật quy định thế nào về những việc Thẩm phán không được làm?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 77 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì những việc Thẩm phán không được làm bao gồm:

- Những việc pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

- Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật.

- Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án.

- Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

- Tiếp bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định.

(Còn nữa)

[links()]


Ý kiến bạn đọc