Tìm hiểu Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
15. Hỏi: Hội thẩm Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 84 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì:
- Hội thẩm Tòa án nhân dân gồm có: Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân.
- Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm Hội thẩm nhân dân.
- Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự theo phân công của Chánh án Tòa án nơi mình được cử làm Hội thẩm quân nhân.
- Hội thẩm có nghĩa vụ thực hiện sự phân công của Chánh án Tòa án, trường hợp không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.
- Trong 01 năm công tác mà Hội thẩm không được Chánh án Tòa án phân công làm nhiệm vụ xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án cho biết lý do.
16. Hỏi: Hội thẩm Tòa án nhân dân phải có các tiêu chuẩn nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 85 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì Hội thẩm phải có các tiêu chuẩn:
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
- Có kiến thức pháp luật.
- Có hiểu biết xã hội.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
17. Hỏi: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định thế nào về Thư ký Tòa án?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 92 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì:
- Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân Luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.
- Thư ký Tòa án có các ngạch: Thư ký viên; Thư ký viên chính; Thư ký viên cao cấp (Luật năm 2002 chỉ quy định về Thư ký Tòa án).
- Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn: Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng; thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
- Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
18. Hỏi: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định thế nào về Thẩm tra viên?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì:
1. Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.
- Thẩm tra viên có các ngạch: Thẩm tra viên; Thẩm tra viên chính; Thẩm tra viên cao cấp.
- Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
+ Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án;
+ Thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
- Thẩm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
[links()]
Ý kiến bạn đọc