Tìm hiểu về Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân
Câu 38. Giám sát của Thường trực HĐND bao gồm các hoạt động nào?
- Các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND bao gồm:
- Xem xét quyết định của UBND cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng Viện KSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND.
- Giám sát chuyên đề.
- Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND.
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Câu 39. Thường trực HĐND xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp thuộc một trong các trường hợp nào?
- Thường trực HĐND xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khi phát hiện văn bản QPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Theo đề nghị của Ban của HĐND, đại biểu HĐND;
- Theo đề nghị của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Câu 40. Trình tự xem xét văn bản QPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp của Thường trực HĐND được quy định như thế nào?
- Thường trực HĐND xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
- Trưởng ban của HĐND trình bày báo cáo thẩm tra;
- Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản QPPL báo cáo, giải trình;
- Thường trực HĐND thảo luận;
- Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Câu 41. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND được quy định như thế nào?
- Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND cùng cấp.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu HĐND, Thường trực HĐND quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
Câu 42. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND được thực hiện theo trình tự như thế nào?
- Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại biểu HĐND nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
- Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
- Trường hợp đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
- Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND.
(Còn nữa)
Nguyễn Thị Ngọc Dung
(Sở Tư pháp)
[links()]
Ý kiến bạn đọc