Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu về Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân (Tiếp theo)

06:39, 17/07/2016
Câu 32. HĐND bỏ phiếu tín nhiệm trong trường hợp nào?
Trả lời: HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu trong các trường hợp sau đây:
- Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND;
- Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
 
Câu 33. Việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực hiện theo trình tự nào?
Trả lời: Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu được thực hiện tại kỳ họp HĐND theo trình tự sau đây:
- Thường trực HĐND trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm;
- Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
- HĐND thảo luận;
- HĐND bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
- Thường trực HĐND trình HĐND thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
 
Câu 34. Thẩm quyền của HĐND trong việc xem xét kết quả giám sát được quy định như thế nào?
Trả lời: Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có thẩm quyền sau đây:
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp;
- Ra nghị quyết về chất vấn;
- Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND, Chánh Văn phòng HĐND đối với HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND;
- Giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.
 
Câu 35. Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND được thành lập khi nào?
Trả lời: Căn cứ chương trình giám sát, HĐND ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực HĐND.
Nghị quyết của HĐND về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch HĐND hoặc Phó Chủ tịch HĐND làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực HĐND, đại diện Ban của HĐND và một số đại biểu HĐND. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
 
Câu 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn giám sát chuyên đề HĐND là gì?
Trả lời: Đoàn giám sát chuyên đề HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
- Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày HĐND ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
- Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
- Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để HĐND xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo HĐND, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực HĐND về kết quả giám sát.
 
Câu 37. HĐND xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự nào?
Trả lời: HĐND xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
+ Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
+ Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
+ HĐND thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
+ HĐND ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề gồm: Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan; thời gian khắc phục hạn chế, bất cập; trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết.
- Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
 
(Còn nữa)
 
Nguyễn Thị Ngọc Dung
 (Sở Tư pháp)
[links()]

Ý kiến bạn đọc