Hỏi - đáp về Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Kỳ 1)
Hỏi: Công ty tôi dự định sẽ thay đổi giám đốc vào tháng 1-2021, vậy công ty tôi có phải thông báo thông tin này cho cơ quan đăng ký kinh doanh hay không?
Trả lời: Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2021) đã bỏ quy định về báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp. Do đó, nếu công ty của ông, bà thay đổi giám đốc kể từ thời điểm 1-1-2021 thì không phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh như trước đây nữa.
Hỏi: Anh A. là công nhân công an làm việc tại cơ quan công an thuộc TP. Buôn Ma Thuột. Anh A. dự định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn vào đầu năm 2021. Trường hợp này, anh A. có được thành lập doanh nghiệp hay không?
Trả lời: Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, anh A. là công nhân công an nên không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hỏi: Công ty của tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành trái phiếu và cổ phần. Nhưng tôi nghe thông tin, từ ngày 1-1-2021 công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành cổ phần và trái phiếu có đúng không?
Trả lời: Theo khoản 3, khoản 4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì “3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này”.
Như vậy, từ ngày 1-1-2021 công ty của bạn sẽ được phát hành trái phiếu; nhưng không được phát hành cổ phần trừ trường hợp phát hành để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
(Còn nữa)
Phan Hiền (Sở Tư pháp)
Ý kiến bạn đọc