Multimedia Đọc Báo in

Hỏi - đáp về Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Kỳ 4)

06:41, 06/12/2020

Hỏi: Công ty của tôi đang là doanh nghiệp tư nhân. Sắp tới tôi và người bạn có dự định muốn thành lập một công ty cổ phần. Tôi xin hỏi pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:

- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

- Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

- Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Hỏi: Tôi hiện tại đang làm kinh doanh tự do. Vào đầu năm 2021, tôi dự định thành lập công ty cổ phần. Tôi tìm hiểu thì được biết để thành lập doanh nghiệp phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tôi xin hỏi điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm những gì? Nội dung của Giấy chứng nhận doanh nghiệp được quy định ra sao?

Trả lời: a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định;

b) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

c) Theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;

- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và nội dung của Giấy chứng nhận doanh nghiệp bao gồm các nội dung như quy định nêu trên.

(Còn nữa)

Đăng Hưng (Sở Tư pháp)

 


Ý kiến bạn đọc