Thừa cân béo phì ở trẻ em và cách phòng ngừa
Béo phì ở trẻ em được định nghĩa là sự tăng quá mức của lượng mỡ dự trữ dẫn đến cân nặng bất thường, quá mức so với chiều cao của trẻ em... Thừa cân béo phì thường do chế độ ăn giàu năng lượng vượt quá nhu cầu, nhất là năng lượng từ chất béo, tuy nhiên ăn nhiều chất đạm, bột đường cũng bị thừa cân béo phì vì các chất này khi vào cơ thể đã dư thừa chất đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ. Thêm vào đó, trẻ ít hoạt động thể lực mà thường dành nhiều thời gian cho việc xem tivi, chơi điện tử...; trẻ có cha mẹ béo phì cũng có nguy cơ bị béo phì.
Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế, Quỹ nhi đồng Liên Hiệp quốc và Tổng cục Thống kê, năm 2009 tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng lên 6,2 lần so với năm 2000. Cứ 100 trẻ dưới 5 tuổi thì có 6 bé ở thành thị bị thừa cân, còn ở nông thôn là 4. Tuy nhiên, điều đáng báo động là tình trạng thừa cân, béo phì ở nông thôn mới xuất hiện nhưng lại tăng nhanh chóng. Nếu như năm 2005, tỷ lệ trẻ béo phì ở nông thôn chỉ là 2% thì 3 năm sau đã tăng gần gấp đôi.
Béo phì ở trẻ em là yếu tố nguy cơ cho béo phì ở giai đoạn trưởng thành sau này. Hậu quả của thừa cân béo phì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ khi trưởng thành như ngừng tăng trưởng sớm và dễ mắc các bệnh tim mạch, cao huyết áp, sỏi mật, đái tháo đường, viêm khớp, thoái hóa cột sống vì luôn phải chịu sức nặng quá tải của cơ thể và có nguy cơ mắc một số bệnh ung thư như ung thư vú, tử cung, tiền liệt tuyến... Trong các hoạt động, trẻ béo phì thường chậm chạp, vụng về, hay bị bạn bè trêu chọc, ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và khả năng học tập. Do đó cần phát hiện sớm trẻ có nguy cơ bị thừa cân để tìm cách phòng tránh. Để biết có bị béo phì hay không cần đo chiều cao, cân nặng của trẻ, sau đó đối chiếu với bảng chiều cao, cân nặng theo lứa tuổi. Việc phát hiện sớm và ngăn chặn cần phải thực hiện ngay từ khi chỉ là nguy cơ chứ không chờ đến lúc béo phì thật sự. Can thiệp ngay từ giai đoạn cân nặng thừa ít, chưa có sự gia tăng tế bào mỡ sẽ có kết quả tốt và duy trì lâu dài hơn, đồng thời bảo vệ các cơ quan như mạch máu, gan... vì khi đã có tổn thương thực thể trên các cơ quan do mỡ thì giảm cân chỉ giúp các tổn thương này ngừng tiến triển chứ không phục hồi được. Ngoài ra, nó còn giúp phòng tránh các bệnh lý di truyền có liên quan đến béo phì như bệnh tim, thận... Ngăn chặn béo phì có thể làm giảm yếu tố thuận lợi thúc đẩy các bệnh lý này phát triển.
Cơ thể trẻ em luôn phát triển và tăng trưởng, vì vậy trong điều trị thừa cân béo phì ở trẻ em không được giảm cân nặng mà là giảm tốc độ tăng cân hay tránh không để trẻ tăng cân quá mức để bảo đảm sự phát triển cân đối giữa chiều cao và cân nặng của trẻ. Người lớn cần kiên trì giúp trẻ có chế độ điều trị trong thời gian dài và thực hiện từ từ, không áp dụng đột ngột. Không được bắt trẻ nhịn đói vì nhịn đói sẽ gây ra sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng, làm giảm khối lượng cơ và rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng học tập của trẻ.
Cách điều trị thừa cân béo phì tốt nhất ở trẻ là điều chỉnh chế độ ăn hợp lý kết hợp với hoạt động thể lực: Hạn chế ăn các loại bánh kẹo, sữa đặc có đường, sữa béo, thịt mỡ động vật, nước ngọt, thực phẩm chế biến sẵn (xúc xích, đậu lạc chiên...) và các món quay, xào, rán mà nên ăn các món hấp, luộc. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả ít ngọt. Ăn điều độ, không ăn quá no, không được bỏ bữa, không để trẻ quá đói, ăn nhiều vào bữa sáng và không nên ăn lúc đêm khuya chuẩn bị đi ngủ.
Khuyến khích trẻ tham gia các môn thể dục thể thao như chạy, nhảy dây, đá bóng, bơi lội. Hạn chế xem tivi, chơi điện tử quá nhiều giờ trong ngày. Thường xuyên theo dõi cân nặng, chiều cao, khẩu phần ăn hằng ngày và thời gian hoạt động của trẻ. Một số cha mẹ khi thấy con bị béo phì thì không cho trẻ ăn dầu mỡ, như vậy là chưa đúng mà chỉ nên hạn chế dầu mỡ. Dầu mỡ ngoài cung cấp năng lượng còn là dung môi hòa tan các loại vitamin tan trong dầu như vitamin A, vitamin D, vitamin K, vitamin E giúp phòng chống bệnh khô mắt, còi xương và tham gia vào nhiều chức năng khác trong cơ thể.
Đề phòng trẻ bị thừa cân béo phì:
Đối với trẻ nhỏ dưới 3 tuổi: Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ từ trong bào thai bằng cách chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai. Thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. Nếu trẻ phải nuôi bằng sữa ngoài thì không nên cho trẻ sử dụng thêm đường. Khẩu phần ăn phải đủ 4 nhóm thực phẩm: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng giúp trẻ tăng trưởng bình thường.
Đối với trẻ lớn và vị thành niên: Cần tăng cường hoạt động thể lực với các loại hình và mức độ thích hợp tùy theo độ tuổi như nhảy dây, bơi lội, thể dục nhịp điệu... Ăn uống hợp lý, khuyến khích trẻ ăn rau và hoa quả, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng để trẻ phát triển bình thường.
Bảng chuẩn tăng trưởng của trẻ em trên toàn thế giới (áp dụng cho cả trẻ em Việt Nam), theo chuẩn tăng trưởng mới của Tổ chức Y tế thế giới (Thông tin được Hội Nhi khoa Việt Nam công bố tại buổi họp báo về khuyến nghị về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam và chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới ngày 13-11-2011, tại Hà Nội).
Bé gái:
Tuổi
|
Trung bình
|
Suy dinh dưỡng
|
Thừa cân
|
0
|
3,3 kg- 49,9 cm
|
2,4 kg – 46,1 cm
|
4,4 kg
|
1 tháng
|
4,5 kg – 54,7 cm
|
3,4 kg – 50,8 cm
|
5,8 kg
|
3 tháng
|
6,4 kg – 58,4 cm
|
5 kg -57,3 cm
|
8 kg
|
6 tháng
|
7,9 kg – 67,6 cm
|
6,4 kg – 63,3 cm
|
9,8 kg
|
12 tháng
|
9,6 kg – 75,7 cm
|
7,7 kg -71,0 cm
|
12 kg
|
18 tháng
|
10,9 kg – 82,3 cm
|
8,8 kg -76,9 cm
|
13,7 kg
|
2 tuổi
|
12,2 kg – 87,8 cm
|
9,7 kg – 81,7 cm
|
15,3 kg
|
3 tuổi
|
14,3 kg – 96,1 cm
|
11,3 kg – 88,7 cm
|
18,3 kg
|
4 tuổi
|
16,3 kg – 103,3 cm
|
12,7 kg – 94,9 cm
|
21,2 kg
|
5 tuổi
|
18,3 kg – 110 cm
|
14,1 kg -100,7 cm
|
24,2 kg
|
Bé trai:
Tuổi
|
Bình thường
|
Suy dinh dưỡng
|
Thừa cân
|
0
|
3,2 kg – 49,1 cm
|
2,4 kg – 45,4 cm
|
4,2 kg
|
1 tháng
|
4,2 kg – 53,7 cm
|
3, 2 kg – 49,8 cm
|
5,5 kg
|
3 tháng
|
5,8 kg – 57,1 cm
|
4, 5 kg – 55,6 cm
|
7,5 kg
|
6 tháng
|
7,3 kg – 65,7 cm
|
5,7 kg – 61,2 cm
|
9,3 kg
|
12 tháng
|
8,9 kg – 74 cm
|
7 kg – 68,9 cm
|
11,5 kg
|
18 tháng
|
10,2 kg – 80,7 cm
|
8,1 kg – 74,9 cm
|
13,2 kg
|
2 tuổi
|
11,5 kg – 86,4 cm
|
9 kg – 80 cm
|
14,8 kg
|
3 tuổi
|
13,9 kg – 95,1 cm
|
10,8 kg – 87,4 cm
|
18,1 kg
|
4 tuổi
|
16,1 kg – 102,7 cm
|
12,3 kg – 94,1 cm
|
21,5 kg
|
5 tuổi
|
18,2 kg – 109,4 cm
|
13,7 kg – 99,9 cm
|
24,9 kg
|
Hồng Vân
Ý kiến bạn đọc