7 dưỡng chất quan trọng tốt cho sức khỏe phụ nữ
1. Canxi
- Lợi ích: Đây là vật liệu dùng để tạo xương cho cơ thể. Bằng chứng, hầu hết canxi của cơ thể tập trung ở răng và xương. Riêng phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh về xương cao gấp 4 lần so với đàn ông, vì vậy việc bổ sung đầy đủ canxi ở phụ nữ là tiêu chí quan trọng. Chỉ có 1% canxi tác dụng đối với chức năng của tim, cơ bắp, các hoạt động của tế bào và máu.
- Nhóm người cần canxi: Phụ nữ trẻ, nhất là nhóm vị thành niên, cần nhiều canxi nhất, có tới 90% tỷ trọng xương của cơ thể được hình thành trước tuổi 20. Từ 30 tuổi trở ra tỷ trọng xương bắt đầu suy giảm, riêng phụ nữ mãn kinh tỷ trọng thấp do hàm lượng estrogen giảm.
- Bổ sung canxi bao nhiêu là hợp lý: Dưới 50 tuổi nên bổ sung hằng ngày với mức 500 mg, có nhiều trong thực phẩm giàu canxi như sữa, bơ, sản phẩm sữa. Trên 50 tuổi tăng lên 800-1000mg, nếu uống liều 1000mg nên chia 2 lần (sáng, tối). Nếu mắc bệnh rối loạn thận, dừng uống thuốc lợi tiểu, hoặc mắc các bệnh mãn tính thì khi dùng canxi cần tư vấn bác sĩ.
- Lợi ích: Axít béo Omega-3 có trong cá, dầu cá tốt cho tim, giảm các loại mỡ máu hạn chế chứng viêm nhiễm, tăng cường trí nhớ, hạn chế mức co ngót não, suy giảm trí nhớ.
- Nhóm cần bổ sung dầu cá: Những người ít ăn cá, nhóm có rủi ro mắc bệnh tim mạch cao (nhất là mỡ máu cao, đặc biệt là triglyceride), phụ nữ mang thai, nuôi con để giúp não đứa trẻ tương lai phát triển, phụ nữ béo phì và mắc bệnh về khớp.
- Liều dùng: Mỗi ngày dùng 1 gam EDA (eicosapenkienoic acid) và DHA (docasahexaenoic acid), đây là các hợp chất thuộc nhóm axít béo Omega-3 nhưng cũng có thể dùng 2-3 gam cho những người có hàm lượng triglyceride cao, những người mắc bệnh chảy máu, đang dùng thuốc loãng xương, thuốc điều trị huyết áp, dị ứng với cá, đang mang thai cần tư vấn bác sĩ khi dùng dầu cá.
3. Folate
- Lợi ích: Folate là loại Vitamin B hòa tan trong nước, rất cần cho tế bào, nếu thiếu hụt tế bào sẽ không làm được chức năng vốn, làm nhăn da, rụng tóc, gây khuyết tật trẻ sơ sinh (nhất là tật nứt đốt sống) và làm cho máu phát triển không bình thường.
- Những người cần bổ sung Folate: Tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ.
- Liều dùng: Phụ nữ khỏe mạnh không mang thai bổ sung vitamin tổng hợp với liều 400 mcg/ngày, phụ nữ mang thai 400-800mcg/ngày. Nếu dùng dài kỳ cần tư vấn bác sĩ.
4. Vitamin nhóm B
- Lợi ích: Đây là nhóm dưỡng chất đa dạng, hòa tan nước như thiamin (B1), riboflavin (B2), niacin (B3), axits pantothenic (B5), pepridoxine (B6), cobalamia (B12) và biotine, có nhiều trong thực phẩm chúng ta ăn uống hằng ngày. Nó có tác dụng tăng cường năng lượng cho cơ thể, giúp giảm bệnh tim mạch, giúp tóc phát triển tốt, giảm hội chứng mãn kinh ở phụ nữ.
- Nhóm người cần dùng: Tất cả phụ nữ, nhất là những người làm việc, hoạt động nhiều.
- Liều dùng: Nên áp dụng thực đơn ăn uống cân bằng, khoa học trọng tâm đến thịt nạc, ngũ cốc thô, rau xanh trái cây. Liều dùng phải bảo đảm ít nhất từ 50-100% nhu cầu vitamin nhóm B cần thiết mỗi ngày.
5. Coenzyme Q10
- Lợi ích: đây là loại dưỡng chất hòa tan mỡ có nhiều trong thịt cá, giúp cơ thể trẻ lâu. Ngoài ra Coenzyme Q10 còn là nguồn chống ôxi hóa rất tiềm ẩn giúp tế bào khoẻ mạnh, hạn chế sự cố khuyết tật khi sinh, hỗ trợ tim mạch hoạt động hiệu quả.
- Những người cần Coenzyme Q10: Tất cả phụ nữ, nhất là nhóm người có rủi ro mắc bệnh tim mạch, ung thư hoặc những người đang điều trị những căn bệnh này, những người ăn chay triệt để do không dùng thực phẩm thịt cá.
- Liều dùng: Phổ biến 30-100mg/ngày, nếu trên liều này thì nên chia 2 lần/ngày, nên uống trong bữa ăn để cơ thể hấp thụ tốt.
6.Vitamin D
- Lợi ích: Đây là loại Vitamin hòa tan trong mỡ do cơ thể sản xuất ra khi tiếp xúc ánh nắng mặt trời, trong thực phẩm tăng cường nhất là sữa, giúp cơ thể hấp thụ canxi trong thực phẩm hoặc thuốc bổ khi uống vào, giúp xương chắc khỏe, hạn chế nhiều bệnh nan y, kể cả bệnh loãng xương.
- Nhóm người cần bổ sung vitamin D: Tất cả phụ nữ, nhất là nhóm ít dùng sữa, thực phẩm giàu vitamin D, phụ nữ ít khi tắm nắng, phụ nữ trên 50 tuổi, nhóm đang mang thai, nuôi con.
- Liều dùng: Đối với phụ nữ trước khi mang thai dùng 500IU (đơn vị quốc tế) vitamin D/ngày (1 mcrogam tương đương 40IU). Phụ nữ sau khi mãn kinh, phụ nữ cao niên dùng 800IU/ngày, chú ý không nên vượt quá 2000 IU. Vitamin D có 2 dạng là vitamin D2 (ergocalciferol) và D3 (cholecalciferol).
7. Lutein
- Lợi ích: Đây là một hợp chất thuộc nhóm dưỡng chất hòa tan mỡ có tên là carotenoids, một chất chống ôxi hóa, giúp tăng cường sức khỏe mắt, chống lại quá trình phá hủy do các gốc tự do gây nên và hạn chế bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (ARMD) gây suy giảm thị lực, mù lòa ở nhóm phụ nữ cao niên. Có nhiều trong rau xanh dạng lá thẫm. Trong cơ thể lutein có nhiều trong các mô vú, mô tử cung và hỗ trợ chung cho các mô của cơ thể phát triển, đặc biệt lợi cho sức khoẻ mắt và da.
- Ai cần lutein: Tất cả phụ nữ nhưng chủ yếu là nhóm người có bệnh di truyền về mắt, những người làm việc nhiều trong môi trường nhiều nắng, môi trường độc hại.
- Liều dùng: Nên dùng ở mức 6-10 mg (dưới dạng chất chống ô xi hóa), nếu là thuốc bổ nên uống trong bữa ăn để giúp cơ thể hấp thụ tốt.
Ý kiến bạn đọc