Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu về Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

09:38, 24/09/2013

Phần thứ nhất

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC

(Tiếp theo)

4. Xác minh thiệt hại

Thủ tục xác minh thiệt hại được quy định tại Điều 18 Luật TNBTCNN và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, cụ thể được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành việc xác minh thiệt hại. Nội dung này được Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định cụ thể hơn so với Luật TNBTCNN là để bảo đảm việc giải quyết bồi thường được thực hiện khẩn trương, đúng tiến độ, tăng cường kỷ cương công vụ.

- Thời gian hoàn thành việc xác minh thiệt hại là 20 ngày, trường hợp phức tạp không quá 40 ngày.

 - Căn cứ vào tính chất, nội dung của vụ việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể tổ chức việc định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khoẻ hoặc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về việc giải quyết bồi thường.

- Chi phí định giá, giám định được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.

- Trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý với kết quả định giá, giám định mà yêu cầu định giá, giám định lại và được cơ quan có trách nhiệm bồi thường đồng ý thì chi phí định giá, giám định lại do người bị thiệt hại chi trả, trừ trường hợp kết quả định giá, giám định chứng minh yêu cầu định giá, giám định lại là có căn cứ.

5. Thương lượng việc giải quyết bồi thường

Việc thương lượng với người bị thiệt hại được quy định tại Điều 19 của Luật TNBTCNN và các khoản 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, cụ thể được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại.

- Thời hạn tối đa để thương lượng giải quyết việc bồi thường với người bị thiệt hại là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

- Thành phần thương lượng gồm đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ. Trong trường hợp cần thiết, người thi hành công vụ gây ra thiệt hại được mời tham gia vào việc thương lượng.

- Địa điểm thương lượng là trụ sở của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc trụ sở của UBND xã, phường, thị trấn nơi người bị thiệt hại cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Việc thương lượng phải lập thành biên bản và phải ghi rõ những nội dung chính: ngày, tháng, năm tiến hành thương lượng; địa điểm thương lượng, thành phần tham gia thương lượng; ý kiến của các bên tham gia thương lượng; những nội dung thương lượng thành hoặc không thành.

Biên bản thương lượng phải có chữ ký của các bên và được gửi cho người bị thiệt hại một bản ngay sau khi kết thúc thương lượng.

6. Ra quyết định giải quyết bồi thường, hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường

Việc ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường được quy định tại các Điều 20, 21 của Luật TNBTCNN và các khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP, cụ thể được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể gửi dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan. Thời hạn tối đa để ra quyết định giải quyết bồi thường là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng.

- Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội dung chính sau đây: Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường; tóm tắt lý do yêu cầu bồi thường; căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường; mức bồi thường; quyền khởi kiện tại Toà án trong trường hợp không tán thành với quyết định giải quyết bồi thường; hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Sau khi ban hành, quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ gây ra thiệt hại.

- Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Toà án. Cần lưu ý, với quy định như trên, thì quyết định giải quyết bồi thường sẽ tự động có hiệu lực, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa án.

7. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường

Điều 21 của Luật TNBTCNN quy định việc quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa án. Như vậy, thời điểm để tính thời hạn 15 ngày là kể từ khi người bị thiệt hại nhận được quyết định giải quyết bồi thường.

Chính vì vậy, để bảo đảm quyền lợi cho người bị thiệt hại, Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP đã quy định cụ thể về việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại, cụ thể là:

7.1. Người được quyền chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại

- Đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Cần lưu ý là, đối với việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thì đại diện của cơ quan có trách nhiệm không nhất thiết phải là người đại diện với các điều kiện của người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (như quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP).

- Đại diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.

- Những người khác do pháp luật quy định.

7.2. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường

- Trường hợp người nhận quyết định giải quyết bồi thường là người bị thiệt hại.

Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.

- Trong trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt.

Trong trường hợp này thì quyết định giải quyết bồi thường có thể được giao cho người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ. Người thân của người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người thân cùng cư trú được tính là ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định giải quyết bồi thường.

- Trường hợp người bị thiệt hại không có người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi thường. Với trường hợp này, thì có thể chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú.

Với việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường qua người khác, thì người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ việc người bị thiệt hại vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại; cam kết giao ngay tận tay quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường, người chứng kiến.

- Trong trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc chuyển giao. Biên bản phải có chữ ký của người cung cấp thông tin về người bị thiệt hại.

- Trong trường hợp người bị thiệt hại từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này, người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc UBND, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường.

8. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án

Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật TNBTCNN, cụ thể được thực hiện như sau:

8.1. Việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không ra quyết định hoặc kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định nhưng không đồng ý thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường.

- Trường hợp người bị thiệt hại chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể khởi kiện đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản này.

- Người bị thiệt hại không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật.

8.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, làm việc, nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, nơi thiệt hại xảy ra theo sự lựa chọn của người bị thiệt hại hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

9. Trách nhiệm báo cáo việc giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính

Theo quy định tại Điều 20a của Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27-2-2013 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26-11-2010 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện như sau:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong thủ tục chi trả tiền bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, đồng thời, gửi cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường cùng cấp về kết quả giải quyết bồi thường, cụ thể như sau:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Sở Tư pháp;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Phòng Tư pháp;

Kèm theo báo cáo phải có bản sao các tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bồi thường. Báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP.


Ý kiến bạn đọc