Tìm hiểu về Luật Căn cước công dân năm 2014
8. Số định danh cá nhân là gì và được quy định như thế nào?
Điều 12 Luật Căn cước công dân quy định: Số định danh cá nhân được xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác; Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.
9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Luật Căn cước công dân quy định rất chi tiết về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cụ thể:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
+ Tuân thủ quy trình thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Bảo đảm việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời;
+ Cập nhật, thông báo kịp thời thông tin về công dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác.
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra thông tin, tài liệu về công dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin;
+ Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau đây:
+ Tổ chức quản lý việc cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu;
+ Kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được cập nhật, lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
10. Những nội dung thông tin nào được thể hiện trên thẻ căn cước công dân?
Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công dân gồm những thông tin sau đây:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
11. Người đủ bao nhiêu tuổi thì được cấp thẻ căn cước công dân? Số thẻ căn cước công dân được quy định thế nào?
Theo quy định của Điều 19 Luật Căn cước công dân thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ căn cước công dân.
Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.
12. Thẻ căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào?
Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân được quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân như sau:
- Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
(Còn nữa)
Nguyễn Thị Thao
Ý kiến bạn đọc