Multimedia Đọc Báo in

Tìm hiểu về Luật Căn cước công dân năm 2014

14:23, 09/03/2015

13. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được quy định như thế nào trong Luật?

Điều 22 Luật Căn cước công dân quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được thực hiện như sau:

- Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Căn cước công dân năm 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

- Trả thẻ căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật Căn cước công dân năm 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.

14. Những trường hợp nào thì phải đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân?

- Thẻ căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

+ Khi đến những độ tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 21 thì phải thực hiện đổi thẻ căn cước công dân. Cụ thể: Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;

+ Xác định lại giới tính, quê quán;

+ Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân;

+ Khi công dân có yêu cầu.

- Thẻ căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

+ Bị mất thẻ căn cước công dân;

+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

15. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân là bao lâu?

Điều 24 Luật Căn cước công dân quy định cụ thể về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:

- Tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

(Còn nữa)

Nguyễn Thị Thao


Ý kiến bạn đọc


(Video) Nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ công
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công để tạo thuận cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính, xây dựng nền hành chính công phục vụ, thông thoáng. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trong của cải cách hành chính mà các cấp, ngành, địa phương của tỉnh đang nỗ lực thực hiện.