Hỏi - đáp một số quy định pháp luật liên quan đến Bộ luật Lao động năm 2019
Hỏi: Tôi làm công nhân tại công ty may X. Tôi ký hợp đồng lao động có thời hạn với công ty là 30 tháng, tuy nhiên đang trong thời gian làm việc theo hợp đồng đã giao kết tôi có thai và đi khám thì bác sĩ bệnh viện yêu cầu tôi phải nghỉ việc 3 tháng để dưỡng thai. Hỏi, tôi có thể xin với công ty may X. cho tôi được tạm hoãn hợp đồng lao động không?
(Nguyễn Thị A.)
Trả lời: Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 thì người lao động được tạm thời hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019;
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động”.
Như vậy, đối với trường hợp trên, chị A. đang mang thai và bác sĩ có yêu cầu chị phải nghỉ việc 3 tháng để dưỡng thai, nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì chị A. có quyền được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với công ty may X. Thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Công nhân Công ty cổ phần Cà phê An Thái đang đóng gói cà phê bột. (Ảnh minh họa) |
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động?
Trả lời: Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
(Còn nữa)
Hoàng Thị Hiền (Sở Tư pháp)
Ý kiến bạn đọc