Thể lệ Cuộc thi viết "Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"
I. ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
Đối tượng tham gia Cuộc thi là mọi công dân (từ 16 tuổi trở lên) đang sinh sống, học tập và làm việc trên địa bàn tỉnh Dak Lak (trừ thành viên Ban tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ Thư ký của Cuộc thi ở cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp; cán bộ, công chức, người lao động thuộc các Phòng Tư pháp và các cá nhân thuộc lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân).
II.NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI
1.Nội dung Cuộc thi
Trả lời 09 câu hỏi về một số nội dung của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28-11-2013 (Ban hành kèm theo Thể lệ này).
2.Hình thức Cuộc thi
-Cuộc thi được tổ chức bằng hình thức thi viết (viết tay hoặc đánh máy).
-Mỗi cá nhân tham gia thi chỉ được gửi 01 (một) bài dự thi.
3.Quy định về bài dự thi
a.Bài dự thi hợp lệ
Là bài dự thi có đầy đủ các yêu cầu sau:
-Phải trả lời đủ các câu hỏi theo thứ tự, không cần phải chép lại câu hỏi;
-Phải được viết tay hoặc đánh máy bằng tiếng Việt, không được sao chép thành nhiều bản;
-Phía trên Bài dự thi phải ghi rõ: Họ tên, giới tính, độ tuổi, dân tộc, địa chỉ (nơi ở, nơi học tập hoặc nơi công tác) của người dự thi. Đối với thí sinh là học sinh các trường trung học phổ thông; học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; sinh viên các trường cao đẳng, đại học thì ngoài các tiêu chí trên, còn phải ghi rõ địa chỉ trường, lớp mà mình đang theo học;
-Nếu bài dự thi có từ 02 tờ trở lên phải đánh số trang theo thứ tự, đóng lại thành tập và phải được gửi về Ban tổ chức Cuộc thi trong thời hạn nhận bài dự thi.
b.Bài thi không hợp lệ: Là bài thi không thực hiện đúng các yêu cầu trên đây.
*Lưu ý:
-Ban tổ chức Cuộc thi sẽ cộng thêm điểm khuyến khích đối với bài dự thi có phân tích, mở rộng nội dung trả lời; có tranh ảnh, tư liệu minh họa sinh động…
-Nghiêm cấm các trường hợp lợi dụng bài dự thi để vu khống, bịa đặt, xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác;
-Trường hợp vi phạm các quy định trên sẽ bị hủy bài thi hoặc hủy giải thưởng.
III.PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, THỜI HẠN NHẬN BÀI DỰ THI
1.Phạm vi tổ chức cuộc thi:
Cuộc thi được tiến hành trong phạm vi toàn quốc và được tổ chức ở ba cấp: Cấp huyện, cấp tỉnh và ở Trung ương.
2.Địa điểm nhận bài dự thi:
-Ở cấp huyện: Thí sinh là học sinh trung học phổ thông; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã và các tầng lớp nhân dân đang sinh sống, làm việc trên địa bàn thuộc đơn vị cấp huyện (trừ đối tượng tham gia dự thi ở tỉnh) nộp bài dự thi về trường học, cơ quan, đơn vị, địa phương mình; các trường học, cơ quan, đơn vị, địa phương này nhận bài dự thi và nộp về Ban tổ chức Cuộc thi cấp huyện thông qua Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra, thí sinh có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện để gửi bài về Phòng Tư pháp.
Sau khi hoàn thành việc chấm thi ở cấp huyện, các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn các bài thi có chất lượng cao của đơn vị mình gửi về Ban tổ chức Cuộc thi của tỉnh để tham gia Cuộc thi ở cấp tỉnh (tối thiểu là 20 bài, tối đa 30 bài để dự thi cấp tỉnh).
-Ở tỉnh: Thí sinh là học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, sinh viên các trường cao đẳng, đại học và các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh nộp bài về trường học, cơ quan, đơn vị mình; các trường học, cơ quan, đơn vị này nhận bài thi và nộp về Ban tổ chức Cuộc thi của tỉnh thông qua Sở Tư pháp (04 Trường Chinh – thành phố Buôn Ma Thuột). Ngoài ra, thí sinh có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện để gửi bài về Sở Tư pháp.
-Sau khi hoàn thành việc chấm thi, tổng kết và trao giải, Ban tổ chức Cuộc thi của tỉnh sẽ lựa chọn 20 bài thi xuất sắc nhất để gửi dự thi ở Trung ương.
3.Thời hạn nhận bài dự thi
-Việc nhận bài thi tại Cuộc thi cấp huyện: Do Ban tổ chức Cuộc thi ở huyện quy định. Tuy nhiên, khóa sổ nhận bài chậm nhất là ngày 15-4-2015.
-Việc nhận bài thi ở Cuộc thi cấp tỉnh: Thí sinh dự thi ở tỉnh nộp bài thi về Sở Tư pháp – 04 đường Trường Chinh, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Dak Lak (nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc thông qua cơ quan, đơn vị đang làm việc, học tập) trước ngày 15-4-2015 (đối với những bài dự thi gửi theo đường Bưu điện thì thời hạn được tính theo dấu Bưu điện).
IV.CHẤM ĐIỂM VÀ XÉT THƯỞNG
1.Chấm điểm
-Cuộc thi cấp huyện: Do Ban tổ chức Cuộc thi ở cấp huyện chấm bài. Việc chấm thi, báo cáo kết quả tổ chức Cuộc thi và gửi các bài để dự thi cấp tỉnh về Sở Tư pháp hoàn thành trước ngày 15-6-2015.
-Cuộc thi cấp tỉnh: Do Ban tổ chức Cuộc thi của tỉnh chấm thi. Việc chấm thi Cuộc thi cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 15-7-2015, tổng kết, trao giải thưởng và gửi bài dự thi ở Trung ương hoàn thành trước 17 giờ ngày 1-8-2015.
2.Xét thưởng
1.Ở cấp huyện
Căn cứ điều kiện của địa phương để quy định cơ cấu giải thưởng phù hợp.
2.Ở cấp tỉnh
a.Giải tập thể: Dành cho các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, trường học... có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, hưởng ứng, tham gia Cuộc thi.
- 1 giải nhất: 8.000.000 đồng;
- 2 giải nhì, mỗi giải: 5.000.000 đồng;
- 3 giải ba, mỗi giải: 3.000.000 đồng;
- 10 giải khuyến khích, mỗi giải:
2.000.000 đồng.
b.Giải cá nhân: Dành cho các cá nhân có bài dự thi đạt chất lượng tốt nhất, cụ thể như sau:
- 1 giải nhất: 5.000.000 đồng;
- 2 giải nhì, mỗi giải: 2.500.000 đồng;
- 3 giải ba, mỗi giải: 1.500.000 đồng;
- 20 giải khuyến khích, mỗi giải:
750.000 đồng.
Đồng thời, cá nhân có bài dự thi đạt giải; tập thể có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, hưởng ứng, tham gia Cuộc thi còn được nhận Giấy Chứng nhận của Ban tổ chức Cuộc thi cấp tỉnh.
Ngoài ra, còn có các giải dành cho các đối tượng thí sinh có điều kiện đặc biệt, thí sinh ít tuổi nhất, cao tuổi nhất, thí sinh là người dân tộc thiểu số, thí sinh thuộc vùng đặc biệt khó khăn... có bài dự thi chất lượng cao do Ban tổ chức quy định.
3.Ở Trung ương
Cá nhân có bài dự thi được chọn để gửi chấm vòng chung khảo Cuộc thi ở Trung ương sẽ có cơ hội nhận được giải thưởng từ Ban tổ chức Cuộc thi Trung ương, với cơ cấu giải thưởng cụ thể như sau:
-1 giải đặc biệt: 30.000.000 đồng;
-1 giải nhất: 20.000.000 đồng;
-10 giải nhì, mỗi giải: 15.000.000 đồng;
-20 giải ba, mỗi giải: 7.000.000 đồng;
-130 giải khuyến khích, mỗi giải: 3.000.000 đồng;
-Một số giải phụ khác theo quyết định của Ban tổ chức Cuộc thi Trung ương, mỗi giải: 3.000.000 đồng
Ngoài ra, cá nhân có bài dự thi đạt giải còn được Ban Tổ chức Cuộc thi Trung ương tặng Giấy chứng nhận.
CÂU HỎI CUỘC THI VIẾT“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
(Ban hành kèm theo Thể lệ số 154/TL-BTC ngày 4-11-2014 của Ban tổ chức Cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của tỉnh)
Câu 1.
Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào?
Câu 2.
Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28-11-2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Câu 3.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Câu 4.
Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc?
Câu 5.
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Câu 6.
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Câu 7.
Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với Nhân dân.
Câu 8.
Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
Câu 9.
“… Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013).
Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm như thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
(Riêng câu 09 viết không quá 1.000 từ tương đương 3 trang A4 viết tay hoặc đánh máy tính cỡ chữ 14 Times New Roman).
Ý kiến bạn đọc