Từ ngày 20/3 áp dụng giá nước sinh hoạt mới
Ngày 7/3/2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 08/2023/QĐ-UBND về việc quy định giá nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh .
Theo đó, giá nước sinh hoạt tại địa bàn TP. Buôn Ma Thuột do Công ty Cổ phần Cấp nước Đắk Lắk cung cấp được tính như sau: Đối với nhóm khách hàng sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt giá bán theo lộ trình từ năm 2023 đến năm 2025: hộ nghèo, cận nghèo 7.400 đồng/m3 (cả 3 năm), hộ dân cư từ 10.710 đồng/m3 (năm 2023), 12.600 đồng/m3 (2024) và 14.900 đồng/m3 (2025); các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập giá theo các năm tương ứng từ 12.900 đồng/m3 – 15.100 đồng/m3 – 16.500 đồng/m3 ; tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất 16.100 đồng/m3 - 16.900 đồng/m3 - 16.900 đồng/m3 ; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ 17.140 đồng/m3 (cả 3 năm).
Tại thị xã Buôn Hồ ( gồm cả trung tâm xã Pơng Đrang, huyện Krông Buk), các huyện Krông Pắc, Ea Kar, Cư M'gar, Krông Năng và Krông Ana mức giá tiêu thụ tương ứng hộ nghèo, cận nghèo 6.800 đồng/m3 (cả 3 năm), hộ dân cư từ 9.350 - 11.000 - 13.000 đồng/m3 ; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ 11.600 - 13.600 - 13.900 đồng/m3 ; tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất từ 13.900 – 14.200 – 14.200 đồng/m3 ; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ 14.280 đồng/m3 (giá cả 3 năm).
Người dân xã Ea Tul (huyện Cư M'gar) sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung. (Ảnh minh họa) |
Tại địa bàn huyện Ea Súp, Buôn Đôn và các xã Ea Na, Dray Sáp (huyện Krông Ana): hộ nghèo, cận nghèo 6.100 đồng/m3 (cả 3 năm); hộ dân cư từ 8.400 – 9.900 – 10.470 đồng/m3 ; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất và tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ giá 10.470 đồng/m3 (cả 3 năm)
Giá nước sinh hoạt của Công ty TNHH Cấp nước Buôn Ma Thuột tại địa bàn huyện Cư Kuin với hộ nghèo, cận nghèo là 6.800 đồng/m3 ; hộ dân cư 10.000 đồng/m3 và các nhóm khách hàng còn lại là 10.470 đồng/m3
Giá nước sạch sinh hoạt của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn Đắk Lắk, Tổ quản lý nước xã Cư Kty, Trạm cấp nước xã Hòa Tân (huyện Krông Bông), Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Đô thị Đại Lộc (huyện Lắk), đối với các đô thị huyện Ea H’leo và Krông Ana, mức tiêu thụ 10m3 đầu tiên là 6.800 đồng/m3; từ 10m3 - 20m3: 8.400 đồng/m3; từ 20 - 30m3: 10.200 đồng; từ trên 30m3: 12.600 đồng.
Đối với đô thị huyện Krông Bông và Lắk, giá tương ứng được tính 6.100 - 7.500 - 9.000 – 11.300 đồng/m3.
Đối với khu vực nông thôn tại các xã còn lại của huyện Ea Súp, Buôn Đôn, Cư M’gar, Ea Kar, Krông Ana, Krông Năng, Krông Bông, Lắk và xã Ea Drông (thị xã Buôn Hồ) giá tương ứng 5.400 – 6.900 – 8.300 – 10.400 đồng/m3 …
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/3/2023 và thay thế Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 của UBND tỉnh về việc quy định giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 5/12/2018 của UBND về việc sửa đổi, bổ sung khoảng 3 Điều 1 Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND.
Như vậy, từ ngày 20/3, giá nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh sẽ được điều chỉnh tăng so với trước đó.
Thúy Hồng
Ý kiến bạn đọc