Multimedia Đọc Báo in

Những điểm mới cơ bản trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ủy ban kiểm tra cấp xã (mới)

08:15, 24/06/2025

Quy định số 296-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII ban hành ngày 30/5/2025 có nhiều điểm mới cơ bản trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

Bổ sung nhiều nội dung phù hợp với thực tế việc sắp xếp tổ chức bộ máy

Cụ thể, Quy định số 296 đã lược bỏ các điều, các nội dung liên quan đến ban cán sự đảng, đảng đoàn, cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp quận, huyện và 2 đảng ủy khối ở Trung ương, tỉnh; bổ sung các nội dung liên quan đến cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp của 4 đảng ủy mới của Trung ương và 2 đảng ủy mới trực thuộc cấp tỉnh; quy định mới đối với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp cơ sở (cấp ủy, ủy ban kiểm tra xã, phường, đặc khu) để phù hợp với thực tế việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phương án chính quyền địa phương hai cấp.

Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, đã bổ sung nội dung: “Đối với tổ chức đảng, đảng viên ở nước ngoài, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng theo quy định này và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư”.

Công tác giám sát, trong đó có giám sát thường xuyên rất được coi trọng và được xác định là trọng tâm của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp trong giai đoạn này. Ban Bí thư đã quy định giám sát trực tiếp: Thông qua dự các kỳ họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; qua sinh hoạt kiểm điểm tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng, đảng viên; làm việc trực tiếp, dự các cuộc họp, hội nghị khác của đối tượng giám sát. Giám sát gián tiếp: Qua phần mềm giám sát, hệ thống cơ sở dữ liệu số; xem xét các báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới; nghiên cứu các văn bản, báo cáo, thông báo kết luận về các cuộc kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán…

Đáng chú ý, đã bổ sung nội dung về kiểm soát tài sản thu nhập nhằm phù hợp với các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về nội dung này. Cụ thể, đối tượng kiểm soát gồm: đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai, công khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.

Quy định bổ sung thêm chủ thể kiểm soát tài sản, thu nhập là “Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên có thẩm quyền kiểm soát tài sản thu nhập, quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định, nhưng không phải cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý”.

Quy định rõ các trường hợp thực hiện việc xác minh tài sản, thu nhập: “Xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật khi có đơn thư tố cáo, phản ánh về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; có dấu hiệu vi phạm về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; có biến động tăng về tài sản, thu nhập mà không kê khai, giải trình không hợp lý về nguồn gốc; theo yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của cấp trên; theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm”.

Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, cấp xã không phải là người địa phương

Về nguyên tắc tổ chức của ủy ban kiểm tra các cấp, có 3 điểm mới. Trong đó, lần đầu tiên trong các quy định về công tác kiểm tra, giám sát có đề cập đến vấn đề chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, cấp xã không phải là người địa phương. Ban Bí thư đã quy định: ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp, tham mưu thực hiện chủ trương bố trí chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy (cấp tỉnh và xã, phường, đặc khu) không phải người địa phương theo quy định của Đảng về luân chuyển cán bộ.

Kỳ họp thứ 34 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Đắk Lắk.

Về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp, có nhiều điểm mới liên quan đến cơ cấu tổ chức, số lượng ủy ban kiểm tra Trung ương, tỉnh, thành ủy, xã, phường thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đặc khu, cấp cơ sở, đảng ủy 4 khối trực thuộc Trung ương phù hợp với Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 và bộ máy tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở. Trong đó, Trung ương đã nhấn mạnh và quy định tăng số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm và việc hoạt động chuyên trách của ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban kiểm tra cấp xã, phường, đặc khu, quy định số lượng, cơ cấu ủy ban kiểm tra thuộc các đảng bộ thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập.

Quy định số 296 cũng đã bổ sung một số nội dung trong các nguyên tắc thi hành kỷ luật; thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm của đảng ủy cơ sở, ban thường vụ đảng ủy, đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở; bổ sung trách nhiệm đối với đảng viên vi phạm pháp luật; về giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên, quy định giảm thời hạn giải quyết tố cáo; về giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng, giảm thời hạn giải quyết khiếu nại.

Về đình chỉ sinh hoạt đảng có 3 điểm mới, trong đó bổ sung trường hợp phải đình chỉ sinh hoạt đảng và địa chỉ để công bố quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng cho phù hợp với thực tiễn…

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ủy ban kiểm tra cấp xã (mới)

Ủy ban kiểm tra cấp xã (mới) là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của cấp ủy cấp xã (mới), thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định trong Điều lệ Đảng; tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra cấp xã gồm: thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng; tham mưu giúp cấp ủy và thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập; đình chỉ sinh hoạt đảng.

Về cơ cấu tổ chức của ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp xã: ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh có số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 - 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).

Cụ thể, đảng bộ xã không thuộc diện hợp nhất, sáp nhập và đặc khu (có quy mô tương đương) thì bố trí số lượng từ 3 - 5 ủy viên. Đảng bộ của xã, phường hợp nhất, sáp nhập và đặc khu (có quy mô tương đương) thì bố trí số lượng từ 5 - 7 ủy viên.

Ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố: Trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở thì số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách tương ứng với hai trường hợp nêu trên.

Trường hợp khác, tùy theo quy mô, điều kiện thực tiễn, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định số lượng từ 3 - 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm hoặc không lập ủy ban kiểm tra, công tác kiểm tra giao cho 1 đồng chí cấp ủy viên phụ trách như cấp đảng ủy bộ phận hoặc chi bộ.

Nguyễn Xuân


Ý kiến bạn đọc